Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng Ngữ văn 11 cánh diều bài 1: Lời tiễn dặn

3. VẬN DỤNG (3 câu)

Câu 1: Tại sao có thể nói những lời tiễn dặn tha thiết của chàng trai trong truyện chính là những lời phản kháng tập tục hôn nhân của dân tộc Thái xưa?

Câu 2: Viết một đoạn văn phân tích nghệ thuật của văn bản.

Câu 3: Trong Truyện Kiều của Nguyễn Du có đoạn diễn tả tâm trạng Kim Trọng trở lại vườn Thuý, khi người yêu đã phải bán mình chuộc cha:

Vật mình vẫy gió tuôn mưa,

Dầm để giọt ngọc, thẫn thờ hồn mai.

Đau đòi đoạn, ngất đòi thôi,

Tỉnh ra lại khóc, khóc rồi lại mê...

Em hãy so sánh lối diễn tả tâm trạng Kim Trọng trong Truyện Kiều với lối diễn tả tâm trạng chàng trai trong đoạn trích Lời tiễn dặn (hình ảnh so sánh, hành động của hai nhân vật) để thấy nét đặc sắc khác nhau giữa truyện thơ bác học với truyện thơ dân gian.


Câu 1:

Thái độ phản kháng tập tục hôn nhân và khát vọng tự do yêu đương của chàng trai, cô gái Thái:

- Cùng với tình cảm xót thương, anh muốn phá tung sợi dây trói buộc của tập tục Thái, để cùng người yêu sống chết bên nhau. Trong nguyên bản tiếng Thái có đoạn:

Tai xam pi lón cãng mã hỏi

Tai xáp xỏi pên nặm tạng cóp mã kin

Tai pên đin puk pũ mã kẹo

Tại pên hẻo chí xốn hồm nong

Tai pên chong lính chuỗn huồm thuổi

Tai puối xảu xóp lẹo chắng dú hưỡn điêu.

- Tai dịch sang tiếng Việt là "chết", tai pên là "chết thành". Hình ảnh cái chết được lặp lại sáu lần, cũng là sáu lần anh khẳng định sự gắn bó. Không thể sống xa nhau, hãy sống cùng nhau cho đến chết, dù phải chết cũng nguyện được chết cùng nhau. Cái chết là sự thử thách tột cùng đối với con người, tình yêu mãnh liệt của anh vượt qua cả thử thách đó. Nói đến cái chết chính là nói đến khát vọng mãnh liệt được sống cùng nhau.

- Nguyên nhân chia li và những nỗi đau khổ của chàng trai, cô gái trong truyện chính là do tập tục hôn nhân gả bán, cha mẹ có quyền định đoạt duyên phận cho con cái. Vì vậy, những lời tiễn dặn đầy đau khổ của họ chính là những lời tố cáo, phản kháng tập tục hôn nhân Thái ngày xưa, tập tục đã bóp chết tình cảm yêu thương tự nhiên của con người, khiến cho họ phải suốt đời đau khổ.

- Trong lời tiễn dặn nổi bật mong muốn được "cùng chết" của chàng trai. Điều đó thể hiện tình yêu nồng nàn, mãnh liệt của anh, cũng chính là thái độ phản kháng lại hoàn cảnh. Xã hội không để cho những người yêu nhau được sống bên nhau là một xã hội bất công, vô lí, cần phải thay đổi.

- Những lời tiễn dặn cũng đồng thời thể hiện khát vọng tự do, khát vọng được giải phóng, được sống trong tình yêu của các chàng trai, cô gái Thái:

Yêu nhau, yêu trọn đời gỗ cứng,

Yêu nhau, yêu trọn kiếp đến già,

Ta yêu nhau tàn đời gió, không rung không chuyển,

Người xiểm xui, không ngoảnh không nghe.

- Câu thơ gọn, chắc, nghệ thuật sử dụng từ láy có tác dụng khẳng định khát vọng tự do yêu đương và quyết tâm trước sau như một, không gì thay đổi được của chàng trai. Khát vọng đó như được khắc vào gỗ, tạc vào đá.

- Kết thúc truyện thơ là sự trở về đoàn tụ trong hạnh phúc của hai người sau bao trắc trở, đó là bằng chứng về thắng lợi của tình yêu chân chính, của tự do, đối lập với những luật lệ khắt khe, hà khắc trói buộc con người.

Những kết thúc có hậu như vậy trong truyện thơ các dân tộc và truyện thơ Thái không nhiều, nhưng nó mang lại niềm tin tưởng, lạc quan, tiếp thêm sức mạnh cho những đôi lứa yêu nhau vượt qua trở ngại để được sống hạnh phúc, nó đã rọi chiếu ánh sáng hi vọng và niềm tin vào cuộc sống vốn ảm đạm của đồng bào dân tộc Thái ngày xưa. Đó là lí do khiến truyện thơ Tiễn dặn người yêu được người Thái các thế hệ yêu quý và tự hào.

Câu 2: 

Văn bản Lời tiễn dặn ngoài nội dung có tính chất điển hình của một truyện thơ dân tộc thiểu số thì nghệ thuật của văn bản cũng là một điểm nổi bật. Điểm nổi bật về nghệ thuật của đoạn trích thể hiện trước hết ở sự kết hợp giữa nghệ thuật trữ tình và nghệ thuật tự sự. Yếu tố tự sự xuất hiện chủ yếu ở phần 1 và đoạn đầu phần 2: gồm đoạn kể về chuyện cô gái bị nhà chồng đánh và các lời thoại của hai nhân vật. Yếu tố trữ tình có thể coi là bao trùm toàn bộ văn bản, là yếu tố chủ đạo, kể cả các đoạn sử dụng yếu tố tự sự thì yếu tố trữ tình vẫn ẩn chứa trong đó bởi lời thơ xuất phát từ dòng cảm xúc mãnh liệt. Yếu tố tự sự giúp cho câu chuyện được tiếp diễn, làm nền cho yếu tố trữ tình thể hiện. Nét đặc trưng tiếp theo về nghệ thuật của đoạn trích đó là truyện thơ đã kế thừa truyền thống nghệ thuật của ca dao trữ tình, sử dụng một cách nghệ thuật lời ăn tiếng nói của nhân dân. Điều này được thể hiện qua việc sự dụng dày đặc các biện pháp tu từ như điệp từ, điệp ngữ, lặp cấu trúc: vừa đi vừa, tới rừng, không lấy được nhau …, ta sẽ lấy nhau …, chết thành …, yêu nhau, yêu trọn… Lí do sử dụng những câu như vây là bởi dân gian những vùng, miền dân tộc cảm thấy dường như phải nhắc đi nhắc lại nhiều một ý như vậy may ra mới thoả mãn phần nào những cảm xúc đang dâng đầy trong lòng những con người sống chất phác, mãnh liệt giữa thiên nhiên núi rừng cường tráng. Một điều có thể thấy rõ nữa trong văn đó là việc miêu tả, so sánh, kết hợp vào lời nói, câu văn những đồ vật, cây cối, con vật điển hình của quê hương, vùng miền. Những thứ như tơ, guồng, sông, đất, bèo, muôi, hồn, gốc dưa, cồn cát,… là những thứ quen thuộc, gắn liền với cuộc sống người dân tộc. Các câu sử dụng biện pháp tu từ kiểu dạng kết hợp hành động với đồ vật,… vừa cho thấy sự liên kết giữa con người với thiên nhiên, cuộc sống, vừa thể hiện tình yêu mãnh liệt, nỗi niềm sâu sắc của đôi trai gái trong truyện. Có thể thấy, nghệ thuật trong văn bản có những nét điển hình của nghệ thuật trong truyện thơ dân gian, hỗ trợ đắc lực cho việc thể hiện nội dung.

Câu 3: 

- Tâm trạng của chàng Kim Trọng trong Truyện Kiều cũng tương tự tâm trạng của chàng trai trong truyện thơ Tiễn dặn người yêu (đoạn trích Lời tiễn dặn). Đó là tâm trạng đau khổ, bất lực vì người yêu bị gả bán cho người khác. Nhưng lối diễn tả tâm trạng đó trong Lời tiễn dặn và trong đoạn trích Truyện Kiều khác nhau. Truyện Kiều dùng rất nhiều hình ảnh ước lệ (chẳng hạn hình ảnh vẫy gió, tuôn mưa để chỉ nỗi đau khổ; giọt ngọc dùng để chỉ giọt nước mắt; thẫn thờ hồn mai dùng để chỉ tinh thần đau đớn, bất an, trong khi tâm trạng của chàng trai ở Lời tiễn dặn lại được diễn tả bằng nhiều hình ảnh cụ thể, gần gũi với lối nghĩ chất phác của người dân tộc thiểu số (chẳng hạn những hình ảnh núi rừng, chim muông, câu chuyện sao Khun Lú,…).


Bình luận

Giải bài tập những môn khác