Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng KHTN 8 KNTT bài 46: Cân bằng tự nhiên

3. VẬN DỤNG (3 câu)

Câu 1: Các nhân tố sinh thái vô sinh và hữu sinh ảnh hưởng như thế nào tới trạng thái cân bằng của quần thể? Lấy ví dụ minh họa.

Câu 2: Tại Việt Nam, những nguyên nhân nào có tác động mạnh gây mất cân bằng tự nhiên? Em hãy đưa ra các biện pháp khắc phục.

Câu 3: Các sinh vật ngoại lai đe dọa như thế nào đến hệ sinh thái bản địa và đa dạng sinh học. Em hãy cho ví dụ.


Câu 1:

- Các nhân tố sinh thái vô sinh không bị chi phối bởi mật độ cá thể của quần thể nên gọi là nhân tố không phụ thuộc mật độ quần thể. Trong số các nhân tố sinh thái vô sinh, nhân tố khí hậu có ảnh hưởng thường xuyên và rõ rệt nhất. Sự thay đổi của những nhân tố sinh thái vô sinh ảnh hưởng tới trạng thái sinh lí của các cá thể. Sống trong điều kiện tự nhiên không thuận lợi, sức sinh sản của các cá thể giảm, khả năng thụ tinh kém, sức sống của con non thấp,… Ví dụ: Nhiệt độ không khí xuống quá thấp là nguyên gây chết nhiều động vật biến nhiệt như ếch nhái, bò sát,…

- Các nhân tố sinh thái hữu sinh bị chi phối bởi mật độ cá thể của quần thể nên được gọi là nhân tố phụ thuộc mật độ quần thể. Sự cạnh tranh giữa các cá thể trong cùng một đàn, số lượng kẻ thù ăn thịt, sức sinh sản và mức độ tử vong, sự phát tán của các cá thể trong quần thể,,… có ảnh hưởng rất lớn tới sự biến động số lượng cá thể trong quần thể. Ví dụ: Ở chim, sự cạnh tranh nơi làm tổ ảnh hưởng tới khả năng sinh sản và nở trứng. Những loài động vật ít có khả năng bảo vệ vùng sống như cá, hươu, nai,…thì khả năng sống sót của con non thụ thuộc rất nhiều vào số lượng kẻ thù ăn thịt. Đối với những loài có khả năng bảo vệ vùng sống như nhiều loài thú ăn thịt (hổ, báo,…) thì khả năng cạnh tranh để bảo vệ vùng sống có ảnh hưởng lớn tới số lượng cá thể trong quần thể.

Câu 2:

- Các nguyên nhân có tác động mạnh gây mất cân bằng tự nhiên là:

+ Phá rừng bừa bãi, cháy rừng.

+ Săn bắt động vật hoang dã

+ Khai thác tài nguyên thiên nhiên quá mức

+ Các chất thải sinh hoạt và công nghiệp gây ô nhiễm môi trường.

+ Bão, lũ lụt,…

  • Các biện pháp khắc phục:

- Bảo vệ hệ sinh thái rừng:

+ Trồng cây gây rừng, phủ xanh đồi trọc.

+ Xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia.

+ Phòng cháy rừng.

+ Tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ rừng.

- Nghiêm cấm săn bắt, buôn bán trái phép động vật hoang dã.

- Xây dựng kế hoạch để khai thác nguồn tài nguyên ở mức độ phù hợp

- Xử lý các chất thải sinh hoạt, công nghiệp trước khi thải vào môi trường….

Câu 3: 

Sinh vật ngoại lai gây rất nhiều tiêu cực như cạnh tranh thức ăn, nơi cư trú với các loài sinh vật bản địa; làm giảm tính đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái; cản trở sự tái sinh tự nhiên của những loài bản địa do khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh với mật độ dày đặc của loài ngoại lai; lai giống với những loài sinh vật bản địa, làm suy giảm nguồn gen.

Đối với loài ngoại lai có khả năng thụ tinh chéo, sinh vật ngoại lai làm rối loạn hệ thống gen của sinh vật bản địa và cạnh tranh, tiêu diệt dần loài bản địa, dẫn đến sự thay đổi, suy thoái hoặc tiêu diệt luôn cả hệ sinh thái bản địa. Đặc biệt, sinh vât ngoại lai có thể truyền bệnh và kí sinh trùng.

Ví dụ cây mai dương (trinh nữ đầm lầy)

Câu 3: Các sinh vật ngoại lai đe dọa như thế nào đến hệ sinh thái bản địa và đa dạng sinh học. Em hãy cho ví dụ.

Thân mai dương có chứa mimosin, một loại axit amin có thể gây độc hại đối với nhiều loại động vật. Cây sẽ cạnh tranh và dần dần tiêu diệt các loài cây khác, nhất là các loài thảo mộc, các loài thực vật phát triển ở tầm thấp. Đối với những vùng trồng lúa nước và hoa màu, loài cây này sẽ cản trở việc làm đất và chăm sóc các loại cây trồng. Ở những khu vực mà loài cây này mọc dày đặc với mật độ phủ kín thì không loài cây, loài động vật nào sống được dưới tán của chúng.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác