Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng Địa lí 8 cánh diều bài 11: Phạm vi Biển Đông. Các vùng biển đảo. Đặc điểm tự nhiên vùng biển đảo Việt Nam

3. VẬN DỤNG (4 câu)

Câu 1: Nêu các nguồn tài nguyên thiên nhiên và thiên tai ở vùng biển nước ta.

Câu 2: Tại sao phải khai thác tổng hợp các nguồn tài nguyên vùng biển và hải đảo?

Câu 3: Nêu ý nghĩa của vùng biển đối với tự nhiên?

Câu 4: Nêu ý nghĩa của vùng biển đối với kinh tế - xã hội?


Câu 1:

- Tài nguyên thiên nhiên vùng biển:

  • Tài nguyên khoáng sản:
  • Có trữ lượng lớn và giá trị nhất là dầu khí. Hai bể dầu lớn nhất hiện đang khai thác là Nam Côn Sơn và Cửu Long; các bể dầu khí Thổ Chu - Mã Lai và sông Hồng cũng có trữ lượng đáng kể; ngoài ra còn nhiều vùng có thể chứa dầu, khí đang được thăm dò.
  • Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn titan là nguồn nguyên liệu quý cho ngành công nghiệp.
  • Vùng ven biển nước ta cần thuận lợi cho nghề làm muôi, nhất là ven biển Nam Trung Bộ, nơi có nhiệt độ cao, nhiều nắng, lại chỉ có một số sông nhỏ để ra biển.

+ Tài nguyên hải sản:

  • Sinh vật Biển Đông giàu thành phần loài và có năng suất sinh học cao, nhất là ở vùng ven bờ. Trong Biển Đông có trên 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, khoảng vài chục loài mực, hàng nghìn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy khác.
  • Ven các đảo, nhất là tại hai quần đảo lớn Hoàng Sa và Trường Sa có nguồn tài nguyên quý giá là các rạn san hô cùng đông đảo các loài sinh vật khác.

- Thiên tai:

+ Bão: Mỗi năm trung bình có 9 - 10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông, trong đó có 3 - 4 cơn bão trực tiếp đổ vào nước ta, gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản, nhất là với cư dân sống ở vùng ven biển.

+ Sạt lở bờ biển: Hiện tượng sạt lở bờ biển đã và đang đe dọa nhiều đoạn bờ biển nước ta, nhất là dải bờ biển Trung Bộ.

+ Ở vùng ven biển miền Trung còn chịu tác hại của hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc và làm hoang mạc hóa đất đai.

Câu 2:

Cần phải phải khai thác tổng hợp các nguồn tài nguyên vùng biển và hải đảo vì:

- Hoạt động kinh tế biển rất đa dạng, chỉ có khai thác tổng hợp mới đem lại hiệu quả cao và bảo vệ môi trường.

- Môi trường biển là không bị chia cắt được nên một vùng biển bị ô nhiễm sẽ gây thiệt hại cho các vùng xung quanh.

- Môi trường đảo rất nhạy cảm trước tác động của con người. Chẳng hạn, việc chặt phá rừng và lớp phủ thực vật có thể làm mất đi vĩnh viễn nguồn nước ngọt trên đảo và biến đảo thành nơi con người không thể cư trú được.

Câu 3: 

- Khí hậu: Biển Đông rộng, nhiệt độ nước biển cao và thay đổi theo mùa đã làm tăng độ ẩm của các khối khí qua biển, mang lại cho nước ta lượng mưa và độ ẩm lớn, làm giảm tính chất khắc nghiệt của thời tiết nóng bức vào mùa hạ. Nhờ biển Đông, khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương và trở lên điều hòa hơn.

- Địa hình: Các dạng địa hình ven biển rất đa dạng gồm vịnh của sông, bờ biển mài mòn, bờ biển cửa sông có bãi triều rộng, các bãi cát phẳng, đầm phá, cồn cát,…

- Các hệ sinh thái ven biển: Rừng ngập mặn ven biển có diện tích rất rộng lớn với các loài sinh vật phong phú, đa dạng.

Câu 4:

- Vùng biển rộng lớn là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế- xã hội.

- Biển có độ sâu trung bình, nhiều ánh sáng, giàu oxi, sinh vật biển phog phú về chủng loại, trữ lượng lớn với nhiều loài có giá trị kinh tế cao như các đặc sản: đồi mồi, vích, hái sâm, bào ngư, sò huyết,… Trên các đảo đá ven bờ biển Nam Trung Bộ có nhiều tổ Yến( Yến sào) là mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao.

- Dọc bờ biển của nhiều vùng có thể sản xuất muối, có các mỏ oxit titan được khai thác để xuất khẩu. Cát trắng trên các đảo thuộc Quảng Ninh, Khánh Hòa là nguyên liệu để làm thủy tinh. Vùng thềm lục địa có các mỏ dầu khí đã và đang được thăm dò, phát hiện, khai thác.

- Vùng biển có điều kiện phát triển giao thông vận tải.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác