Câu hỏi tự luận mức độ thông hiểu Địa lí 8 kết nối bài 11: Phạm vi Biển Đông. Vùng biển đảo và đặc điểm tự nhiên vùng biển đảo Việt Nam
2. THÔNG HIỂU (5 câu)
Câu 1: Nêu khái quát về phạm vi Biển Đông và các vùng biển của Việt Nam ở Biển Đông.
Câu 2: Trình bày đặc điểm địa hình của vùng biển đảo Việt Nam.
Câu 3. Nêu những nét đặc trưng về khí hậu của vùng biển đảo Việt Nam.
Câu 4: Nêu những đặc điểm về hải văn của vùng biển đảo nước ta.
Câu 5: Trình bày các vùng biển của Việt Nam ở Biển Đông theo Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 và Luật Biển Việt Nam năm 2012. Nêu các khái niệm liên quan đến các vùng biển của Việt Nam.
Câu 1:
* Phạm vi Biển Đông:
- Là vùng biển thuộc Thái Bình Dương.
- Phạm vi: từ vĩ độ 3oN đến vĩ độ 26oB; từ khoảng kinh độ 100oĐ đến kinh độ 121oĐ.
- Diện tích: 3,44 triệu km2.
- Biển Đông tương đối kín.
- Các nước có chung Biển Đống với Việt Nam là: Trung Quốc, Phi-lip-pin, In-đô-nê-xi-a, Bru-nây, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, Thái Lan, Cam-pu-chia.
* Các vùng biển của Việt Nam ở Biển Đông:
- Diện tích: khoảng 1 triệu km2.
- Việt Nam có các vùng biển là: nội thủy, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa.
- Trong vùng biển Việt Nam có hai vịnh biển quan trọng là vịnh Thái Lan và vịnh Bắc Bộ.
Câu 2:
- Các dạng địa hình ven biển: rất đa dạng, bao gồm: vịnh cửa sông, bờ biển mài mòn, tam giác châu, các bãi cát phẳng, cồn cát, đàm phá, vũng vịnh nước sâu,…
- Địa hình thềm lục địa: có sự tiếp nối với địa hình trên đất liền:
+ Ở phía bắc và phía nam: nông và bằng phẳng.
+ Ở miền Trung: hẹp và sâu.
- Địa hình đảo:
+ Nước ta có hệ thống đảo ven bờ phân bố tập trung ở vùng biển Quảng Ninh, Hải Phòng, Khánh Hòa, Kiên Giang,…
+ Các đảo ven bờ có diện tích lớn nhất là Phú Quốc, Cát Bà.
+ Ở phía bắc: các đảo, quần đảo thường có cấu tạo từ đá vôi với các dạng địa hình các-xtơ.
+ Ở phía nam: nhiều đảo và quần đảo lớn có nguồn gốc hình thành từ san hô.
Câu 3.
* Khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa:
- Nhiệt độ trung bình năm: 23 – 28oC.
+ Vào mùa hạ, nhiệt độ giữa các vùng biển ít chênh lệch.
+ Vào mùa đông, nhiệt độ giảm khá nhanh từ vùng biển phía nam lên vùng biển phía bắc.
+ Biên độ nhiệt độ trung bình năm nhỏ hơn trên đất liền.
- Hướng gió thay đổi theo mùa:
+ Từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau: gió mùa mùa đông và gió Tín phong có hướng đông bắc chiếm ưu thế.
+ Từ tháng 5 đến tháng 9: gió mùa hướng đông nam chiếm ưu thế.
+ Gió trên biển mạnh hơn gió trên đất liền.
- Lượng mưa: nhỏ hơn trên đất liền, khoảng trên 1 100mm/năm.
- Thiên tai:
+ Vùng biển nước ta chịu nhiều thiên tai: bão, áp thấp nhiệt đới, lốc.
+ Trung bình mỗi năm có 3 – 4 cơn bão đổ bộ vào vùng biển nước ta.
Câu 4:
- Nhiệt độ nước biển tầng mặt trung bình năm: 23oC.
- Độ muối trung bình: 32 ‰ - 33 ‰ và có sự biến động theo mùa.
- Dòng biển ven bờ ở nước ta có sự thay đổi theo mùa:
+ Vào mùa đông: dòng biển có hướng đông bắc – tây nam.
+ Vào mùa hạ: dòng biển có hướng tây nam – đông bắc.
- Vùng biển Việt Nam còn có các vùng nước trồi, vận động theo chiều thẳng đứng, kéo theo nguồn dinh dưỡng cho các loài sinh vật biển.
- Chế độ thủy triều dọc bờ biển Việt Nam rất đa dạng, gồm: nhật triều đều, nhật triều không đều, bán nhật triều và bán nhật triều không đều.
Câu 5:
* Theo Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 và Luật Biển Việt Nam năm 2012, Việt Nam có các vùng biển là: nội thủy, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa.
* Các khái niệm liên quan:
- Đường cơ sở: là căn cứ để xác định phạm vi, chiều rộng của lãnh hải và các vùng biển khác. Đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam là đường thẳng gãy khúc nối liền các điểm từ 0 (nằm trên ranh giới phía Tây Nam của vùng nước nước ta) đến A11 (tại đảo Cồn Cỏ, Quảng Trị).
- Nội thủy: là vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường cơ sở và là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam.
- Lãnh hải: là vùng biển có chiều rộng 12 hải lí tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam.
- Vùng tiếp giáp lãnh hải: là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, có chiều rộng 12 hải lí tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải.
- Vùng đặc quyền kinh tế: là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở.
- Thềm lục địa Việt Nam: là đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của Việt Nam cho đến mép ngoài của rìa lục địa.
Bình luận