Câu hỏi tự luận mức độ nhận biết Tin học 8 CTST bài 1: Lịch sử phát triển máy tính

1. NHẬN BIẾT (6 câu)

Câu 1: Trình bày sơ lược lịch sử phát triển máy tính.

Câu 2: Máy phân tích (Analytical Engine) được đề xuất bởi nhà toán học Charles Babbage vào năm 1837 có những đặc điểm gì?

Câu 3: Dựa trên những tiến bộ về công nghệ, máy tính điện tử có thể được phân chia thành mấy thế hệ? Công nghệ của từng thế hệ máy tính là gì?

Câu 4: Trình bày đặc điểm của máy tính thế hệ thứ hai và thế hệ thứ ba.

Câu 5: Trình bày đặc điểm của máy tính thế hệ thứ tư và thế hệ thứ năm.

Câu 6: Hãy gọi tên các loại linh kiện điện tử và cho biết nó là thành phần điện tử chính trong máy tính thế hệ thứ mấy?

Câu 6: Hãy gọi tên các loại linh kiện điện tử và cho biết nó là thành phần điện tử chính trong máy tính thế hệ thứ mấy?

 


Câu 1:

- Máy tính điện tử ra đời vào những năm 1940.

- Năm thế hệ máy tính gắn liền với các tiến bộ công nghệ: đèn điện tử chân không, bóng bán dẫn, mạch tích hợp, vi xử lí, vi xử lí mật độ tích hợp siêu cao.

Câu 2:

- Là mô hình máy tính chạy bằng hơi nước

- Trong mô hình này, thể đục lỗ tương ứng với bộ nhớ, bộ phận xử lí để đưa ra kết quả tương ứng với bộ xử lí trung tâm của máy tính ngày nay.

Câu 3:

Máy tính điện tử có thể được phân chia thành năm thế hệ:

Máy tính điện tử

Công nghệ

Thế hệ thứ nhất

Đèn điện tử chân không

Thế hệ thứ hai

Bóng bán dẫn

Thế hệ thứ ba

Mạch tích hợp

Thế hệ thứ tư

Bộ vi xử lí

Thế hệ thứ năm

Mạch tích hợp mật độ siêu cao

Câu 4: 

* Đặc điểm của máy tính thế hệ thứ hai:

- Sử dụng bóng bán dẫn (transistor).

- Tốc độ khoảng vài chục nghìn phép tính mỗi giây.

- Lõi từ được sử dụng làm bộ nhớ trong với dung lượng khoảng vài chục nghìn bit.

- So với thế hệ thứ nhất, các máy tính này có độ tin cậy cao hơn, chi phí sản xuất thấp hơn, tiêu thụ ít điện năng hơn, kích thước và trọng lượng nhỏ hơn và sử dụng bộ nhớ lõi từ

* Đặc điểm của máy tính thế hệ thứ ba:

- Sử dụng công nghệ mạch tích hợp.

- Các máy tính thế hệ này có tốc độ hàng triệu phép tính mỗi giây.

- Công nghệ bán dẫn được sử dụng để chế tạo bộ nhớ trong RAM (bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên) với dung lượng lên đến hàng MB.

- So với thế hệ trước, các máy tính thuộc thế hệ thứ ba nhỏ hơn, tiêu thụ ít điện năng hơn, nhanh gơn, rẻ hơn và sử dụng bộ nhớ bán dẫn.

Câu 5: 

* Đặc điểm của máy tính thế hệ thứ tư:

- Sử dụng công nghệ tích hợp mật độ rất cao để tạo ra những bộ vi xử lí nhỉ gọn, chưa hàng nghìn linh kiện điện tử.

- Có tốc độ lên đến hàng tỉ phép tính mỗi giây, dung lượng bộ nhớ hàng GB.

- Với ưu điểm gọn, nhẹ, tốc độ, độ tin cậy cao, dễ sử dụng, giá cả hợp lí, dung lượng bộ nhớ lớn, máy vi tính được thiết kế cho đối tượng người dùng là cá nhân và nhanh chóng trở nên phổ dụng

* Đặc điểm của máy tính thế hệ thứ năm:

- Sử dụng công nghệ tích hợp mật độ siêu cao cho phép chế tạo những bộ vi xử lí chứa hàng triệu linh kiện điện tử

- Có tốc độ hàng triệu tỉ phép tính mỗi giây, dung lượng bộ nhớ hàng TB.

- Các máy tính thế hệ này trở nên thông minh hơn nhờ vào sự phát triển của trí tuệ nhân tạo như máy tính có thể học để tự thay đổi, thích ứng với môi trường xung quanh.

Câu 6:

- Hình 1: Mạch tích hợp cỡ rất lớn (VLSI) còn được gọi là bộ vi xử lí là thành phần điện tử chính trong máy tính điện tử thế hệ thứ tư.

- Hình 2: Mạch tích hợp (IC) là thành phần điện tử chính trong máy tính điện tử thế hệ thứ ba.

- Hình 3: Bóng bán dẫn là thành phần điện tử chính trong máy tính điện tử thế hệ thứ hai.

- Hình 4: Đèn điện tử chân không là thành phần điện tử chính trong máy tính điện tử thế hệ đầu tiên.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác