Câu hỏi tự luận mức độ nhận biết Lịch sử 8 cánh diều bài 9: Các nước Âu - Mỹ từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
NHẬN BIẾT (10 câu)
Câu 1: Trình bày những nét chính về quá trình hình thành chủ nghĩa đế quốc vào cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.
Câu 2: Hãy nêu chuyển biến lớn về kinh tế của đế quốc Anh trong những năm cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.
Câu 3: Hãy nêu những chuyển biến về chính sách đối nội, đội ngoại của đế quốc Anh trong những năm cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.
Câu 4: Hãy nêu những chuyển biến về kinh tế của đế quốc Pháp trong những năm cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.
Câu 5: Hãy nêu những chuyển biến lớn về chính sách đối nội, đối ngoại của đế quốc Pháp.
Câu 6: Hãy nêu những chuyển biến về kinh tế của đế quốc Đức trong những năm cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.
Câu 7: Hãy nêu những chuyển biến lớn về chính sách đối nội, đối ngoại của đế quốc Đức.
Câu 8: Trình bày những chuyển biến lớn về kinh tế của đế quốc Mỹ trong những năm cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.
Câu 9: Trình bày những chuyển biến lớn về đối ngoại, đối nội của Mỹ trong những năm cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.
Câu 10: Lập bảng tóm tắt về những chuyển biến lớn của các nước đế quốc Anh, Pháp, Đức và Mỹ từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.
Câu 1:
Những nét chính về quá trình hình thành chủ nghĩa đế quốc vào cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX:
- Cuối của thế kỉ XIX, nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển với tốc độ nhanh chóng chưa từng thấy. Những phát minh khoa học, kĩ thuật nở rộ đã tạo ra động lực cho những chuyển biến lớn trong sản xuất và đời sống xã hội ở Tây Âu và Bắc Mỹ.
- Sự cạnh tranh gay gắt dẫn tới quá trình tập trung sản xuất và tư bản, dần hình thành các công ti độc quyền lớn dưới những hình thức khác nhau như: các-ten, xanh-đi-ca (Anh, Pháp, Đức,..), tơ-rớt (Mỹ),...
- Các công ti độc quyền đã lũng đoạn thị trường và nền kinh tế, chi phối đời sống chính trị và xã hội ở mỗi nước. Tư bản công nghiệp và tư bản ngân hàng đã có sự dung hợp, hình thành nên tư bản tài chính.
- Các nước tư bản phương Tây đều đẩy mạnh xâm lược, khai thác và bóc lột thuộc địa. è Chủ nghĩa đế quốc ra đời.
Câu 2:
Những chuyển biến lớn về kinh tế của đế quốc Anh trong những năm cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX:
- Từ vị trí dẫn đầu thế giới về công nghiệp, cuối thế kỉ XIX, Anh phát triển chậm lại, tụt xuống vị trí thứ ba, sau Mỹ và Đức.
- Anh vẫn là nước dẫn đầu thế giới về xuất khẩu tư bản, thương mại và thuộc địa .
- Đầu thế kỉ XX, nhiều công ti độc quyền về công nghiệp và tài chính ra đời, thao túng nền kinh tế.
Câu 3:
Những chuyển biến về chính sách đối nội, đối ngoại của đế quốc Anh trong những năm cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX:
- Đối nội: Anh là nước quân chủ lập hiến. Hai đảng Tự do và Bảo thủ thay nhau nắm quyền, đều bảo vệ quyền lợi của giai cấp tư sản.
- Đối ngoại: Anh tiếp tục đẩy mạnh xâm lược thuộc địa và trở thành đế quốc có nhiều thuộc địa nhất thế giới.
Câu 4:
Những chuyển biến về kinh tế của đế quốc Pháp trong những năm cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX:
- Tốc độ phát triển của kinh tế Pháp chậm lại.
- Đến cuối thế kỉ XIX, công nghiệp Pháp tụt xuống thứ tư.
- Nông nghiệp trong tình trạng sản xuất nhỏ.
- Các công ti độc quyền vẫn ra đời, dần chi phối nền kinh tế Pháp, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng.
- Là nước đứng thứ hai về xuất khẩu tư bản.
Câu 5:
Những chuyển biến lớn về chính sách đối nội, đối ngoại của đế quốc Pháp:
- Về đối nội:
+ Nền Cộng hoà thứ ba ở Pháp được thành lập nhưng thường xuyên xảy ra khủng hoảng nội các.
+ Chính phủ Cộng hoà thi hành chính sách đàn áp nhân dân và các cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân.
- Về đối ngoại: Pháp đẩy mạnh xâm lược, bóc lột thuộc địa, là nước có hệ thống thuộc địa lớn thứ hai thế giới, chỉ sau Anh. Đó là các thuộc địa ở châu Phi (An-giê-ri, Ma-rốc,...), châu Á (Việt Nam, Cam-pu-chia, Lào),...
Câu 6:
Những chuyển biến về kinh tế của đế quốc Đức trong những năm cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX:
- Đức phát triển nhanh trên con đường tư bản chủ nghĩa.
- Đến cuối thế kỉ XIX, Đức vươn lên đứng đầu châu Âu và thứ hai thế giới về công nghiệp.
- Quá trình tập trung sản xuất và tư bản diễn ra mạnh mẽ ở Đức, dẫn đến việc hình thành các công ty độc quyền.
Câu 7:
Những chuyển biến lớn về chính sách đối nội, đối ngoại của đế quốc Đức:
- Về đối nội: Đức là một nước liên bang theo chế độ quân chủ lập hiến, quý tộc địa chủ liên kết chặt chẽ với tư bản độc quyền để thống trị nhân dân.
- Về đối ngoại: Đức chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa khi phần lớn đất đai trên thế giới đã trở thành thuộc địa của Anh, Pháp,... Giới cầm quyền Đức chủ trương chạy đua vũ trang, dùng vũ lực để chia lại thuộc địa trên thế giới.
Câu 8:
Những chuyển biến lớn về kinh tế của đế quốc Mỹ trong những năm cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX:
- Cuối thế kỉ XIX, từ vị trí thứ 4, Mỹ vươn lên đứng đầu thế giới về sản xuất công nghiệp. Năm 1984, sản phẩm công nghiệp của Mỹ gấp đôi Anh.
- Công ty độc quyền là những đế chế tài chính như: vua dầu mỏ, vua thép, vua ô-tô,…
Câu 9:
Những chuyển biến về đối ngoại, đối nội của Mỹ trong những năm cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX:
- Về đối nội:
+ Chế độ Cộng hoà đề cao vai trò của tổng thống.
+ Hai đảng Cộng hoà và Dân chủ thay nhau nắm quyền, đều thi hành các chính sách phục vụ quyền lợi của giai cấp tư sản.
- Về đối ngoại:
+ Đến thập kỉ cuối thế kỉ XIX, Mỹ tăng cường bành trướng ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương, gây chiến với Tây Ban Nha (chiếm Phi-líp-pin và Cu-ba).
+ Thông qua viện trợ kinh tế, đầu tư, can thiệp quân sự, Mỹ đã biến Trung và Nam Mỹ thành khu vực độc quyền ảnh hưởng của mình.
Câu 10:
Đế quốc | Những chuyển biến lớn |
Anh | - Kinh tế: + Từ vị trí dẫn đầu thế giới về công nghiệp, cuối thế kỉ XIX, Anh phát triển chậm lại, tụt xuống vị trí thứ ba, sau Mỹ và Đức. + Anh vẫn là nước dẫn đầu thế giới về xuất khẩu tư bản, thương mại và thuộc địa . + Đầu thế kỉ XX, nhiều công ti độc quyền về công nghiệp và tài chính ra đời, thao túng nền kinh tế. - Đối nội: Anh là nước quân chủ lập hiến. Hai đảng Tự do và Bảo thủ thay nhau nắm quyền, đều bảo vệ quyền lợi của giai cấp tư sản. - Đối ngoại: Anh tiếp tục đẩy mạnh xâm lược thuộc địa và trở thành đế quốc có nhiều thuộc địa nhất thế giới. |
Pháp | - Kinh tế: + Tốc độ phát triển của kinh tế Pháp chậm lại. + Đến cuối thế kỉ XIX, công nghiệp Pháp tụt xuống thứ tư. + Nông nghiệp trong tình trạng sản xuất nhỏ. + Các công ti độc quyền vẫn ra đời, dần chi phối nền kinh tế Pháp, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng. - Là nước đứng thứ hai về xuất khẩu tư bản. - Về đối nội: + Nền Cộng hoà thứ ba ở Pháp được thành lập nhưng thường xuyên xảy ra khủng hoảng nội các. + Chính phủ Cộng hoà thi hành chính sách đàn áp nhân dân và các cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân. - Về đối ngoại: Pháp đẩy mạnh xâm lược, bóc lột thuộc địa, là nước có hệ thống thuộc địa lớn thứ hai thế giới, chỉ sau Anh. Đó là các thuộc địa ở châu Phi (An-giê-ri, Ma-rốc,...), châu Á (Việt Nam, Cam-pu-chia, Lào),... |
Đức | - Kinh tế: - Đức phát triển nhanh trên con đường tư bản chủ nghĩa. - Đến cuối thế kỉ XIX, Đức vươn lên đứng đầu châu Âu và thứ hai thế giới về công nghiệp. - Quá trình tập trung sản xuất và tư bản diễn ra mạnh mẽ ở Đức, dẫn đến việc hình thành các công ty độc quyền. - Đối nội: Đức là một nước liên bang theo chế độ quân chủ lập hiến, quý tộc địa chủ liên kết chặt chẽ với tư bản độc quyền để thống trị nhân dân. - Đối ngoại: Đức chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa khi phần lớn đất đai trên thế giới đã trở thành thuộc địa của Anh, Pháp,... Giới cầm quyền Đức chủ trương chạy đua vũ trang, dùng vũ lực để chia lại thuộc địa trên thế giới. |
Mỹ | - Kinh tế: Cuối thế kỉ XIX, từ vị trí thứ 4, Mỹ vươn lên đứng đầu thế giới về sản xuất công nghiệp. Năm 1984, sản phẩm công nghiệp của Mỹ gấp đôi Anh. - Về đối nội: + Chế độ Cộng hoà đề cao vai trò của tổng thống. + Hai đảng Cộng hoà và Dân chủ thay nhau nắm quyền, đều thi hành các chính sách phục vụ quyền lợi của giai cấp tư sản. - Về đối ngoi: + Đến thập kỉ cuối thế kỉ XIX, Mỹ tăng cường bành trướng ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương, gây chiến với Tây Ban Nha (chiếm Phi-líp-pin và Cu-ba). + Thông qua viện trợ kinh tế, đầu tư, can thiệp quân sự, Mỹ đã biến Trung và Nam Mỹ thành khu vực độc quyền ảnh hưởng của mình. |
Bình luận