Bài tập file word mức độ thông hiểu Bài 4: Quang hợp ở thực vật

2. THÔNG HIỂU (6 câu)

Câu 1. Hãy nêu sự khác biệt của pha sáng và pha tối trong quá trình quang hợp ở thực vật?

Câu 2. Hãy trình bày về chu trình Calvin (chu trình C3)?

Câu 3. Hãy trình bày về con đường cố định CO2 ở thực vật C4?

Câu 4. Trình bày về sự thích nghi của thực vật C4 và CAM trong điều kiện môi trường bất lợi?

Câu 5. Vì sao ánh sáng (cường độ ánh sáng, thành phần ánh sáng) lại ảnh hưởng đến quang hợp?

Câu 6. Vì sao lượng khí CO2 làm ảnh hưởng đến khả năng quang hợp của cây?


Câu 1.

- Pha sáng và pha tối là hai trạng thái trái ngược nhau trong quang hợp của thực vật, được điều khiển bởi ánh sáng.

- Pha sáng là khi thực vật được chiếu sáng đủ lượng ánh sáng cần thiết để thực hiện quang hợp. Trong pha sáng, các phân tử chlorophyll trong lá của thực vật sẽ hấp thụ ánh sáng và chuyển năng lượng đó thành năng lượng hóa học để sản xuất đường.

- Pha tối là khi thực vật không được chiếu sáng đủ lượng ánh sáng cần thiết để thực hiện quang hợp. Trong pha tối, quá trình sản xuất đường bị gián đoạn vì thiếu năng lượng từ ánh sáng. Trong trạng thái này, thực vật sẽ tiêu thụ đường được sản xuất từ pha sáng để duy trì sự sống và hoạt động cơ bản của các tế bào.

 

Câu 2.

- Chu trình Calvin, hay còn gọi là chu trình C3, là quá trình quang hợp trong quá trình chuyển đổi năng lượng ánh sáng thành năng lượng hóa học trong quá trình quang hợp của thực vật. Quá trình này diễn ra trong tế bào thực vật, đặc biệt là tế bào lá.

- Giai đoạn cố định carbon - Trong giai đoạn này, các phân tử CO2 được cố định bằng cách kết hợp với ribulose-1,5-bisphosphate (RuBP), tạo ra hai phân tử 3-phosphoglycerate (3-PGA).

- Giai đoạn khử cacbon - Trong giai đoạn này, các phân tử 3-PGA được khử bằng việc sử dụng năng lượng ATP và NADPH từ quang hợp để tạo thành các phân tử glyceraldehyde-3-phosphate (G3P). Một phần của G3P được sử dụng để tạo ra glucose và fructose, trong khi phần còn lại được sử dụng để tái tạo RuBP.

- Giai đoạn tái tạo RuBP - Trong giai đoạn này, các phân tử G3P được sử dụng để tái tạo RuBP, một phân tử quan trọng cho việc cố định carbon trong chu trình Calvin. Quá trình này yêu cầu năng lượng ATP.

 

Câu 3. 

- Quá trình cố định CO2 bằng enzyme PEP carboxylase, chuyển đổi CO2 thành một hợp chất đơn giản hơn là oxaloacetate. Hợp chất này sau đó được chuyển sang nơi mà quá trình Calvin diễn ra. Tại đây, oxaloacetate được chuyển đổi thành malate và sau đó vào các tế bào chứa các cloroplast. CO2 được giải phóng để tham gia vào quá trình Calvin.

- Ở khu vực ngoài cùng của lá, thực hiện trực tiếp quá trình cố định CO2 bằng enzyme Rubisco, như trong thực vật C3. Tuy nhiên, sự cố định CO2 tại đây chỉ xảy ra ở một nồng độ rất thấp, khoảng 10-25% so với tế bào đơn. Do đó, thực vật C4 có thể tiết kiệm nước và đạt hiệu suất quang hợp cao hơn trong điều kiện nhiệt độ và ánh sáng cao.

 

Câu 4.

- Thực vật C4 và CAM là hai phương thức quang hợp đặc biệt, chúng có khả năng thích nghi tốt với các điều kiện môi trường khắc nghiệt như nhiệt độ cao, độ ẩm thấp và nghèo dinh dưỡng.

- Trong điều kiện nhiệt độ cao và độ ẩm thấp, C4 và CAM hoạt động hiệu quả hơn so với phương thức quang hợp C3 thông thường. Điều này là do chúng có cơ chế chuyển hóa năng lượng và sử dụng CO2 hiệu quả hơn.

- Trong quá trình quang hợp, thực vật C4 tách CO2 và đưa nó vào các tế bào cận kề mạch lá để tiếp tục quá trình quang hợp. Việc tách CO2 này giúp giảm thiểu hiện tượng mất CO2 do hơi nước hoặc mở lỗ khí quyển trong quá trình quang hợp.

- Thực vật CAM thích nghi với điều kiện khô hạn bằng cách mở lỗ khí quyển và hấp thụ CO2 vào ban đêm để lưu trữ trong các tế bào của chúng. Vào ban ngày, chúng đóng lỗ khí quyển để giảm thiểu mất nước và sử dụng CO2 đã được lưu trữ để tiếp tục quá trình quang hợp.

 

Câu 5. 

- Cường độ ánh sáng

Có hai chỉ tiêu của cường độ ánh sáng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quang hợp của cây là Điểm bù ánh sáng và điểm bão hòa ánh sáng. Tại điểm bù ánh sáng, cường độ qaung hợp bằng cường độ hô hấp. Tại điểm bão hòa ánh sáng, là cường độ ánh sáng mà ở đó cường độ quang hợp đạt cao nhất.

- Thành phần ánh sáng

Thành phần ánh sáng thay đổi theo thời gian trong ngày, buổi sáng, buổi trưa và chiều về màu ánh sáng, bước sóng. Do quang hợp xảy ra chủ yếu ở ánh snags đỏ và tím, nhưng cường độ quang hợp mạnh nhất ở miền ánh sáng đỏ. Thành phần ánh sáng có ảnh hưởng đến sự chuyển hóa sản phẩm quang hợp.

 

Câu 6.

Khi nồng độ CO2 tăng thì cường độ quang hợp cũng tăng, nhưng nếu tăng quá nhiều có thể cây chết vì ngộ độc và ngược lại, nếu như nồng độ CO2 quá thấp thì quang hợp sẽ không sảy ra


Bình luận

Giải bài tập những môn khác