Em hãy đọc các trường hợp, thông tin sau và trả lời câu hỏi. a. Cuộc xung đột vũ trang tại quốc gia H khỏng có dấu hiệu giảm bớt...

Câu 3: Em hãy đọc các trường hợp, thông tin sau và trả lời câu hỏi.

a. Cuộc xung đột vũ trang tại quốc gia H khỏng có dấu hiệu giảm bót. Trước tình hình đó, Hội động Bảo an Liên hợp quốc căn cứ Hiến chương Liên hợp quốc và pháp luật quốc tế, đã họp và soạn thảo Dự thảo Nghị quyết của Hội đồng Bảo an cho phép áp dụng các biện pháp cần thiết, kế cả các biện pháp quân sự để duy trì hòa bình tại quốc gia H. Trong thời gian chờ đợi Nghĩ quyết được thông qua, quốc gia K, thành viên thường trực của Hội đồng Bảo an, đã đưa một số tàu quân sự của mình tiến vào lãnh thổ của quốc gia H.

- Việc làm của quốc gia K vi phạm nguyên tắc nào của pháp luật quốc tế?

- Để không vi phạm nguyên tắc của pháp luật quốc tế, trong trường hợp này quốc gia K cần phải làm gì?

b. Có quan điểm cho rằng các nguyên tắc bình đẳng giữa các quốc gia có chủ

quyền; không can thiệp vào công việc nội bộ; quyền dân tộc tự quyết trong Hiến chương Liên hợp quốc xuất phát từ nội dung của "Sắc lệnh về hoà bình" của Nhà nước Xô Viết, trong dó kêu gọi chính phủ các bên tham gia Chiến tranh thế giới thứ nhất phải đình chiến và tiến hành những cuộc thương lượng. Quy định về quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao trong công ước Viên năm 1961 có nguồn gốc từ quyền bất khả xâm phạm đối với sứ giả trong luật La Mã, Hy Lạp cổ đại. 

Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế trong trường hợp trên?


a. Việc của quốc gia K vi phạm nguyên tắc cấm dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực của pháp luật quốc tế. Điều này xảy ra khi quốc gia K đã đưa các tàu quân sự vào lãnh thổ của quốc gia H mà không có sự đồng ý chính thức của Hội đồng Bảo an.

Để không vi phạm nguyên tắc của pháp luật quốc tế, trong trường hợp này quốc gia K cần tuân thủ các quy định và quy trình của Liên hợp quốc và Hội đồng Bảo an, đặc biệt là chờ đợi quyết định chính thức từ Hội đồng Bảo an trước khi thực hiện bất kỳ biện pháp nào liên quan đến việc sử dụng vũ lực hoặc tiến vào lãnh thổ của quốc gia H.

b. Trong trường hợp trên, có sự phản ánh của mối quan hệ giữa pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế. Cụ thể, các nguyên tắc bình đẳng giữa các quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác, và quyền dân tộc tự quyết được thể hiện trong Hiến chương Liên hợp quốc có nguồn gốc từ các nguyên tắc và giá trị đã tồn tại từ trước trong lịch sử pháp luật quốc gia.

Sắc lệnh về hoà bình của Nhà nước Xô Viết và quy định về quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao trong công ước Viên năm 1961 đều được tạo ra dựa trên các giá trị và nguyên tắc pháp luật quốc gia cụ thể, nhưng sau đó đã được thừa nhận và áp dụng ở mức độ quốc tế thông qua Hiến chương Liên hợp quốc và các công ước quốc tế khác.

Mối quan hệ giữa pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế thường là tương tác và phản ánh sự tương hợp giữa các giá trị và nguyên tắc pháp luật cấp quốc gia và quốc tế. Những nguyên tắc và giá trị này có thể được chấp nhận và áp dụng ở cả hai mức độ để đảm bảo sự hòa bình, ổn định và công bằng trên toàn thế giới.


Trắc nghiệm Kinh tế pháp luật 12 chân trời Ôn tập chủ đề 9: Một số vấn đề cơ bản của pháp luật quốc tế

Giải những bài tập khác

Bình luận

Giải bài tập những môn khác