Em hãy đọc các trường hợp sau và thực hiện yêu cầu. a. Ngày 5 - 6 - 1992, tại Kuala Lumpur...

Câu 3: Em hãy đọc các trường hợp sau và thực hiện yêu cầu.

a. Ngày 5 - 6 - 1992, tại Kuala Lumpur, Việt Nam và Malaysia đã kí Văn bản thỏa thuận hợp tác khai thác chung vùng chồng lấn, chính thức xác nhận toạ độ khu vực chồng lấn theo đường ranh giới thềm lục địa. Trên thực tế, vùng biển giáp ranh giữa Việt Nam và Malaysia tồn tại một vùng biển chồng lấn trên thềm lục địa của hai nước rộng khoảng 2 800 km2. Ngày 6 - 5 - 2009, Việt Nam và Malaysia đã phối hợp trình Báo cáo chung về khu vực thềm lục địa kéo dài liên quan đến hai nước lên Uỷ ban Ranh giới thềm lục địa của Liên hợp quốc. Việc ký kết thỏa thuận giữa hai nước đã mở ra cơ hội hợp tác lâu dài, hòa bình tại khu vực mà cả hai nước đều có quyền chủ quyền.

Cho biết vì sao Việt Nam và Malaysia cần phải ký văn bản thoả thuận hợp tác cùng khai thóc tại khu vực chồng lấn.

b. Quốc gia P xúc tiến việc lắp dặt một số công trình nhân tạo dưới đáy biển ở vị trí cách đường cơ sở của quốc gia M 150 hải lý. Trong quá trình lắp đặt, các Mĩ sư nhận thấy. rằng cần phải cố định các công trình này bằng cách khoan 10 mũi vào đáy biển, họ đã gửi đề xuất này tới Chính phủ quốc gia P. Chính phủ nước này đã đồng ý, cho phép các kỹ sư thi công thăm dò và thực hiện việc khoan cố định 10 mũi vào lòng đất dưới đáy biển tại vị trí lắp đặt. 

Em hãy cho biết việc nước P lắp đặt công trình nhân tạo và khoan cổ định vào đáy biển có vi phạm quy định của pháp luật quốc tế không và giải thích.

c. Việt Nam là quốc gia ven biển luôn tuân thủ các quy định của Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 về quyền qua lại không gây hại. Ngày 30 - 1, tàu M (mang quốc tịch nước O) đi vào vùng lãnh hải của Việt Nam, sau khi đi vào khu vực này, tàu M đã tiến hành neo đậu, bốc dỡ hàng hoá sang một tàu biển khác. 

Cho biết việc làm của tàu M có phù hợp với quy định của pháp luật quốc tế về quyền chủ quyền của quốc gia ven biển không và giải thích.


a. Việt Nam và Malaysia cần phải ký văn bản thỏa thuận hợp tác cùng khai thác tại khu vực chống lấn vì một số lý do quan trọng sau đây:

- Tránh xung đột và xung đột tiềm ẩn: Khu vực chồng lấn giữa Việt Nam và Malaysia có thể gây ra tranh chấp và xung đột giữa hai quốc gia về quyền chủ quyền và khai thác tài nguyên. Bằng việc ký văn bản thỏa thuận hợp tác, hai quốc gia tôn trọng lẫn nhau và cùng nhau xác định các biện pháp hợp tác nhằm tránh xung đột và giải quyết mâu thuẫn một cách hòa bình.

- Bảo vệ tài nguyên và môi trường biển: Việc hợp tác trong khai thác tại khu vực chồng lấn giữa hai quốc gia giúp bảo vệ tài nguyên và môi trường biển. Bằng cách cùng nhau quản lý và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên hải sản và các nguồn tài nguyên khác trong khu vực này, Việt Nam và Malaysia đều có lợi và đồng thời giữ vững môi trường biển sạch và lành mạnh.

- Tạo điều kiện cho phát triển kinh tế và xã hội: Hợp tác khai thác chung giữa hai quốc gia tại khu vực chồng lấn có thể tạo ra các cơ hội kinh tế mới và tăng cường phát triển kinh tế, xã hội của cả hai. Bằng cách cùng nhau tận dụng nguồn lợi từ khu vực này, hai quốc gia có thể tạo ra công ăn việc làm, nâng cao đời sống của người dân và đóng góp vào sự phát triển chung của khu vực.

b. Hành động của quốc gia P có thể vi phạm quy định của pháp luật quốc tế, cụ thể là Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 (UNCLOS 1982), dưới đây là lý do:

- Vi phạm quy định về vùng biển chưa được chủ quyền xác định: UNCLOS 1982 quy định rằng một quốc gia chỉ có quyền tài phán trên vùng biển và lòng đất dưới đáy biển trong vùng biển mà nó đã xác định là lãnh hải của mình. Trong trường hợp này, vị trí cách đường cơ sở của quốc gia M 150 hải lý có thể nằm trong vùng biển chưa được xác định là lãnh hải của quốc gia P hoặc quốc gia M. Do đó, việc thực hiện công trình và khoan cố định dưới đáy biển ở vị trí này có thể vi phạm quy định về quyền tài phán của quốc gia M.

- Nguy cơ gây ra tranh chấp và xung đột: Việc thực hiện các hoạt động như lắp đặt công trình nhân tạo và khoan cố định dưới đáy biển ở vị trí gây tranh chấp có thể tạo ra mối đe dọa đến ổn định và hòa bình trong khu vực. Nó có thể dẫn đến mâu thuẫn và xung đột giữa hai quốc gia và gây ra những hậu quả tiêu cực cho quan hệ quốc tế.

c. Hành động của tàu M có thể không phù hợp với quy định của pháp luật quốc tế, đặc biệt là Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 (UNCLOS 1982).

UNCLOS 1982 quy định rằng quốc gia ven biển có chủ quyền và quyền tài phán trên lãnh hải của mình. Mọi hoạt động trong lãnh hải này cần phải được phép của quốc gia ven biển hoặc tuân thủ theo quy định của quốc gia đó. Trong trường hợp này, việc neo đậu và bốc dỡ hàng hoá của tàu M trong vùng lãnh hải của Việt Nam mà không có sự cho phép của Việt Nam có thể được coi là vi phạm quyền chủ quyền và tài phán của Việt Nam trên lãnh hải của mình.


Trắc nghiệm Kinh tế pháp luật 12 Chân trời bài 15: Công pháp quốc tế về dân cư, lãnh thổ và biên giới quốc gia, Luật Biển quốc tế (P2)

Giải những bài tập khác

Bình luận

Giải bài tập những môn khác