Dựa vào thông tin mục II.2, bảng 3, hình 3.3, hãy trình bày thực trạng và định hướng phát triển làng nghề nước ta

Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục II.2, bảng 3, hình 3.3, hãy trình bày thực trạng và định hướng phát triển làng nghề nước ta.


* Thực trạng

- Nước ta có số lượng làng nghề lớn, cơ cấu làng nghề đa dạng. Năm 2021, cả nước có 1 951 làng nghề đã được Nhà nước công nhận. Trong cơ cấu làng nghề, nhóm các làng nghề sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thuỷ tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ chiếm tỉ trọng cao nhất. Tiếp theo là nhóm làng nghề chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản. Hai nhóm làng nghề này chiếm trên 80% số lượng các làng nghề của nước ta.

- Đa số các làng nghề nước ta có quy mô nhỏ, chủ yếu là hộ gia đình (98%), trình độ sản xuất thấp, nằm xen kẽ tại các khu dân cư (trên 70%).

- Nguyên, vật liệu cho các làng nghề chủ yếu được khai thác ở các địa phương trong nước.

- Các làng nghề vẫn sử dụng chủ yếu là lao động thủ công ở hầu hết các công đoạn, kể cả các công đoạn nặng nhọc và độc hại nhất.

- Cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh tại các làng nghề khá đa dạng nhưng phần lớn các cơ sở sản xuất làng nghề vừa sản xuất vừa tự tiêu thụ (khoảng 82%), gia công cho các hộ sản xuất khác (15%). Tại các làng nghề gắn với du lịch còn có các hộ thực hiện các dịch vụ khác cho làng nghề.

- Những năm qua, số hộ và cơ sở ngành nghề ở nông thôn tăng lên với tốc độ bình quân khoảng 8,8 – 9,8%/năm. Tổng số cơ sở tham gia sản xuất kinh doanh các làng nghề năm 2021 khoảng 213 000 cơ sở, tạo việc làm cho hơn 672 000 lao động, thu nhập bình quân đạt 4 – 4,5 triệu đồng/người/tháng. Tổng doanh thu từ các hoạt động của làng nghề năm 2021 đạt gần 60 000 tỉ đồng. Trong đó nhóm các làng nghề sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thuỷ tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ chiếm 42% tổng doanh thu. Tiếp theo là nhóm làng nghề chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản; nhóm làng nghề sản xuất hàng thủ công mĩ nghệ. Một số sản phẩm làng nghề đạt được kết quả xuất khẩu cao như: mây, tre, cói, thảm,...

- Làng nghề phân bố không đều theo lãnh thổ, tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền Bắc. Tại miền Trung, Quảng Nam là tỉnh có nhiều làng nghề. Ở miền Nam, các tỉnh Đồng Nai, Ninh Thuận, Bình Dương, Bến Tre, Tiền Giang.... phát triển các làng nghề gốm sứ và hàng thủ công mĩ nghệ khác,...

- Một số nhóm làng nghề chủ yếu:

Nhóm làng nghề chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản

Nhóm làng nghề sản xuất hàng thủ công mĩ nghệ

Nhóm làng nghề sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thuỷ tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ

+ Nhóm làng nghề này có số lượng làng nghề khá lớn, chiếm 32,8% tổng số làng nghề. Các làng nghề này chủ yếu sử dụng nguồn nguyên liệu có sẵn tại chỗ hoặc lân cận để sản xuất ra các sản phẩm cung cấp cho thị trường.

+ Sản phẩm của nhóm làng nghề này khá đa dạng như: bánh đa, bánh đậu xanh, bánh tráng, rượu nếp, dầu mè, đậu phộng, bánh pía, miến dong, nước mắm, tương, cá hấp,... 

+ Năm 2021, nhóm các làng nghề này chiếm 36% tổng doanh thu và 26,9% lao động từ các hoạt động làng nghề Việt Nam.

+ Nhóm các làng nghề chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản cơ bản vẫn mang tính nhỏ lẻ, công nghệ chưa được cải tiến, thiết bị thủ công, mặt bằng sản xuất nhỏ hẹp, sử dụng lao động hộ gia đình, xưởng sản xuất lẫn vào khu dân cư. 

=> Vì vậy, đây cũng là nhóm làng nghề có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường tại các vùng nông thôn nước ta.

+ Sản xuất hàng thủ công mĩ nghệ chủ yếu dựa vào sự khéo léo và sáng tạo của người thợ, người nghệ nhân. 

+ Phần lớn những làng nghề này có truyền thống lâu đời, được truyền bá trong các gia đình, sau đó dần lan truyền ra cả làng hay nhiều làng. 

+ Năm 2021, làng nghề sản xuất hàng thủ công mĩ nghệ chiếm 4,2% tổng số làng nghề, giải quyết việc làm cho khoảng 72 000 lao động và đóng góp 7,1% tổng doanh thu của các hoạt động sản xuất làng nghề trên cả nước.

+ Quy trình sản xuất gần như không thay đổi, lao động thủ công nhưng đòi hỏi tay nghề cao, chuyên môn hoá, tỉ mỉ và sáng tạo. + Sản phẩm thủ công mĩ nghệ vừa có giá trị sử dụng vừa mang đậm nét văn hoá và đặc điểm địa phương, dân tộc. Hàm lượng văn hoá trong các sản phẩm thủ công mĩ nghệ được đánh giá cao hơn nhiều so với hàng công nghiệp sản xuất hàng loạt.

+ Những thách thức lớn nhất đối với làng nghề thủ công mĩ nghệ là khả năng tiếp cận thị trường, xây dựng thương hiệu, thiết kế sản phẩm.

+ Đây là nhóm làng nghề chiếm tỉ trọng lớn về số lượng với 935 làng nghề (47,9% tổng số làng nghề năm 2021). Trong nhóm các làng nghề này có nhiều làng nghề có truyền thống lâu đời nhưng cũng có nhiều làng nghề mới.

+ Quá trình sản xuất và phát triển của các làng nghề này đều mang tính kế thừa qua các thế hệ. Người chỉ đạo sản xuất thường do thợ chính, có kinh nghiệm và tay nghề cao đảm nhận. Để nâng cao năng lực sản xuất, các làng nghề này đã sử dụng máy móc, công nghệ hiện đại ở một số công đoạn sản xuất. 

+ Bên cạnh quy mô sản xuất các làng nghề sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thuỷ tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ đã phát triển các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh mới như hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân,...

+ Sự phát triển của các làng nghề này đã đóng góp không nhỏ cho quá trình phát triển kinh tế, văn hoá, tạo sản phẩm cho xã hội và việc làm cho người dân. 

+ Năm 2021, nhóm làng nghề sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thuỷ tinh, dệt may, cơ khí nhỏ chiếm 44,2% tổng số lao động và đóng góp 41,8% tổng doanh thu của các làng nghề cả nước.

* Thực trạng

- Xây dựng kế hoạch khôi phục, bảo tồn đối với nghề truyền thống, làng nghề truyền thống đang có nguy cơ mai một, thất truyền; hỗ trợ các nghề, làng nghề truyền thống đã được công nhận và đang hoạt động hiệu quả để phát triển và nhân rộng.

- Phục hồi, tôn tạo các di tích liên quan đến giá trị văn hoá nghề, làng nghề truyền thống (nhà thờ tổ nghề, không gian làng nghề, cảnh quan làng nghề,...); khôi phục, tổ chức các lễ hội, hoạt động văn hoá dân gian, phát huy các giá trị văn hoá của nghề và làng nghề trong xây dựng môi trường du lịch văn hoá; tổ chức liên kết chuỗi giá trị, phát triển làng nghề gắn với du lịch.

- Việc phát triển làng nghề cần gắn với thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với chiến lược và định hướng phát triển kinh tế – xã hội bền vững; phát triển mô hình sản xuất tuần hoàn khép kín, tiết kiệm nguyên liệu, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; ứng dụng công nghệ số trong quản lí, quảng bá và xúc tiến thương mại sản phẩm của làng nghề.

- Đối với các làng đã có nghề, thực hiện chương trình khôi phục, bảo tồn, lưu giữ nét văn hoá truyền thống trong sản phẩm, bí quyết nghề, đồng thời thiết kế những sản phẩm mới phù hợp với thị trường, nâng cao năng lực sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và bảo vệ cảnh quan, môi trường làng nghề.

- Đối với các làng chưa có nghề thì thúc đẩy phát triển ngành nghề sản xuất, kinh doanh các sản phẩm theo nhu cầu của thị trường, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương thông qua các hình thức du nhập, học tập, phổ biến, nhân rộng từ các mô hình, làng nghề, làng nghề truyền thống đang hoạt động có hiệu quả,...

- Huy động tối đa các nguồn lực xã hội và sự hỗ trợ của Nhà nước để bảo tồn và phát triển làng nghề; phát triển hài hoà các cơ sở ngành nghề, đa dạng hoá hình thức sản xuất, kết hợp công nghệ hiện đại và truyền thống nhằm phát huy hiệu quả sản xuất, kinh doanh.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác