Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng Ngữ văn 9 CTST bài 5: Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học
3. VẬN DỤNG (4 câu)
Câu 1: So sánh hai nhân vật trong văn học. Họ có điểm gì giống và khác nhau? Sự khác biệt đó có ý nghĩa gì đối với nội dung tác phẩm
Câu 2: Tác phẩm đã phản ánh những vấn đề xã hội nào? Hãy nêu ví dụ cụ thể từ tác phẩm để minh họa?
Câu 3: Hãy phân tích cách sử dụng ngôn ngữ và phong cách viết của tác giả trong tác phẩm. Điều này đã góp phần như thế nào vào việc truyền tải thông điệp của tác phẩm?
Câu 4: Viết một dàn ý chung cho bài văn nghị luận phân tích tác phẩm truyện?
Câu 1:
a. Thân phận người phụ nữ trong Chuyện người con gái Nam Xương.
* Phẩm cách tốt đẹp:
Nhà nghèo, thế nhưng lại là một người con gái có nhan sắc xinh đẹp, nhân phẩm cao quý.
Khi chồng nàng phải tòng quân đánh giặc xa nhà, mẹ chồng vì nhớ con trai mà ốm đau nàng vẫn luôn hết lòng chăm sóc như mẹ đẻ, lúc bà mất nàng cũng lo toan tang lễ thật chu toàn.
Một thân một mình, nàng sinh con sau đó lại nuôi nấng, chăm bẵm hết lòng cho đứa con trai nhỏ, một lòng thủy chung đợi ngày chồng trở về sum họp.
* Số phận bất hạnh:
Vũ Nương khi ở nhà chồng dù đã hết mực làm tròn bổn phận, nhưng vẫn phải dè dặt cẩn trọng vì sợ chồng ghen tuông.
Đến khi vất vả chờ được chồng trở về thì chỉ vì một câu nói khờ dại của đứa con lên ba, mà nàng hàm oan tội bất trinh với chồng.
Không được chồng tin tưởng, Vũ Nương vì khuất nhục, vì cùng đường mà phải chọn giải pháp tự kết liễu để minh oan cho bản thân.
=> Tư tưởng trọng nam khinh nữ và việc người phụ nữ dưới chế độ phong kiến không có tiếng nói, không được bênh vực, phải phụ thuộc vào gia đình nam nhi, đã khiến cho họ dễ dàng bị rơi vào bế tắc và chịu nhiều thiệt thòi.
- Sống lại dưới thủy cung có cuộc sống cẩm y ngọc thực, chứng minh được oan khuất thế nhưng Vũ Nương vẫn không được đoàn tụ với chồng con, phải chịu cảnh cô đơn đời đời dưới đáy nước.
=> Chung quy lại, dù thế nào bản thân Vũ Nương vẫn phải chịu nhiều thiệt thòi và khổ đau nhất, câu chuyện là minh chứng cho việc người phụ nữ dưới chế độ phong kiến đương thời chưa bao giờ có hạnh phúc.
- Câu chuyện phản ánh thân phận bèo bọt của người phụ nữ xưa, phản ánh sự bất công, cổ hủ của chế độ phong kiến lỗi thời, phản ánh cả những cuộc chiến tranh vô nghĩa đã khiến các gia đình ly tán, mà người chịu hậu quả cuối cùng vẫn luôn là người phụ nữ.
b. Thân phận người phụ nữ trong Truyện Kiều:
* Hoàn cảnh của Thúy Kiều:
Thúy Kiều là con gái nhà giàu, lại có nhan sắc chim sa cá lặn, tài văn chương thơ phú "thông minh vốn sẵn tính trời", thêm ngón hồ cầm tinh thông.
Kiều có lẽ là hình tượng người con gái mang vẻ đẹp toàn diện và tuyệt đối trong văn học Việt Nam.
Bản thân Thúy Kiều còn có tự do lựa chọn cho mình một tình yêu đẹp với Kim Trọng, thậm chí cả hai đã đến hồi đính ước.
* Thân phận bọt bèo, hồng nhan bạc mệnh:
Nhà Kiều lâm đại nạn, cha và em bị bắt giải đi, Thúy Kiều đành phải bỏ "tình", theo "hiếu", bán mình làm lẽ cho Mã Giám Sinh để chuộc cha và em, bội ước với Kim Trọng, nhờ em gái của mình là Thúy Vân trả nghĩa cho chàng.
Thân phận phụ nữ trong chế độ phong kiến quả thực quá mong manh và nhỏ bé. Mới hôm trước còn là tiểu thư đài các, thì ngày nay đã trở thành một món hàng được người ta ngã giá, trở thành thiếp cho một người đàn ông đáng tuổi cha chú, phải nén đau thương từ biệt gia đình, từ bỏ tình yêu đầu đời.
=> Nhan sắc, tài năng của người phụ nữ đứng trước tư tưởng trọng nam khinh nữ, trước sự bất công của xã hội hoàn toàn không có một chút phân lượng nào, cùng lắm chỉ đáng giá vài ba trăm lượng bạc trắng, đổi một kiếp người.
Thúy Kiều phải sống một cuộc đời đau đớn, khổ sở, tuyệt vọng trăm bề trong lầu xanh sau nhiều lần bị lừa dối bởi những gã đàn ông đáng ghê tởm.
Khi Thúy Kiều gặp Thúc Sinh, Kiều lại rơi vào nỗi khổ ải với chế độ đa thê phong kiến, một lần nữa phải gánh chịu những nhục nhã, chèn ép từ người vợ cả của Thúc Sinh, lần nữa chịu áp bức dưới cường quyền.
=> Nhan sắc, tài năng của nàng trở thành thứ khiến người ta ghen ghét, đố kỵ và tìm cách trừ khử.
=> Thân phận người phụ nữ dưới chế độ phong kiến phải chịu quá nhiều bất công và khổ sở, không chỉ vậy tài năng và nhân phẩm của họ cũng không hề được coi trọng và đánh giá một cách đúng đắn.
Câu 2:
- Sự bất công đối với người phụ nữ
- Chế đồ hà khắc của phong kiến đã khiến con người phải chịu nhiều đâu khổ, người đàn ông phải đi lính và phụ nữ phải tự mình gánh vách tất cả công việc trong gia đình
Câu 3:
Bên cạnh đó, Trong đoạn "Thuý Kiều báo ấn báo oán" trong Truyện Kiều, Nguyễn Du đã sử dụng ngôn ngữ và phong cách viết rất tinh tế để khắc họa rõ nét tâm lý nhân vật và truyền tải thông điệp sâu sắc của tác phẩm.
Ngôn ngữ của Nguyễn Du mang đậm tính biểu cảm, sử dụng những từ ngữ mạnh mẽ nhưng rất chính xác để diễn tả nội tâm Kiều. Cô không chỉ báo oán mà còn báo ơn, thể hiện sự đấu tranh giữa lương tâm và nỗi đau sâu sắc khi phải trả thù. Các từ ngữ như "báo ơn," "báo oán," "nghiệp nợ" được chọn lựa rất tỉ mỉ, giúp làm nổi bật cảm xúc căm phẫn, quyết tâm của Kiều, đồng thời phản ánh rõ ràng quan niệm của xã hội phong kiến về công lý, trả nợ ân tình và sự trừng phạt.
Phong cách viết của Nguyễn Du cũng rất đặc sắc, với sự kết hợp giữa bi kịch và tâm lý học. Qua đó, tác giả không chỉ miêu tả hành động của Kiều mà còn làm nổi bật những xung đột nội tâm của cô. Cảm xúc của Kiều không đơn giản là sự trả thù, mà là một cuộc đấu tranh giữa tình yêu, lẽ phải và sự công bằng trong một xã hội bất công. Phong cách này giúp người đọc cảm nhận được chiều sâu của nhân vật, từ đó hiểu được thông điệp về sự trả thù không chỉ là chuyện cá nhân mà còn phản ánh xã hội phong kiến đầy bất công.
Nhờ vào ngôn ngữ sắc bén và phong cách miêu tả tâm lý tài tình, Nguyễn Du đã truyền tải thông điệp về đạo lý, công lý, sự đấu tranh nội tâm và bi kịch của cuộc đời Thúy Kiều, đồng thời làm nổi bật thông điệp về sự bất lực của cá nhân trước sự tàn bạo của xã hội.
Câu 4:
1. Mở bài
Giới thiệu ngắn gọn về tác phẩm: nhan đề, tác giả
Nêu ý kiến khái quát về tác phẩm
2. Thân bài
Tóm tắt văn bản (nếu có)
Nêu nội dung chính của tác phẩm
Nêu chủ đề của tác phẩm
Phân tích một số nét đặc trưng về nghệ thuật.
3. Kết bài
Khẳng định ý nghĩa, giá trị của tác phẩm.
Giải những bài tập khác
Giải bài tập những môn khác
Môn học lớp 9 KNTT
5 phút giải toán 9 KNTT
5 phút soạn bài văn 9 KNTT
Văn mẫu 9 kết nối tri thức
5 phút giải KHTN 9 KNTT
5 phút giải lịch sử 9 KNTT
5 phút giải địa lí 9 KNTT
5 phút giải hướng nghiệp 9 KNTT
5 phút giải lắp mạng điện 9 KNTT
5 phút giải trồng trọt 9 KNTT
5 phút giải CN thực phẩm 9 KNTT
5 phút giải tin học 9 KNTT
5 phút giải GDCD 9 KNTT
5 phút giải HĐTN 9 KNTT
Môn học lớp 9 CTST
5 phút giải toán 9 CTST
5 phút soạn bài văn 9 CTST
Văn mẫu 9 chân trời sáng tạo
5 phút giải KHTN 9 CTST
5 phút giải lịch sử 9 CTST
5 phút giải địa lí 9 CTST
5 phút giải hướng nghiệp 9 CTST
5 phút giải lắp mạng điện 9 CTST
5 phút giải cắt may 9 CTST
5 phút giải nông nghiệp 9 CTST
5 phút giải tin học 9 CTST
5 phút giải GDCD 9 CTST
5 phút giải HĐTN 9 bản 1 CTST
5 phút giải HĐTN 9 bản 2 CTST
Môn học lớp 9 cánh diều
5 phút giải toán 9 CD
5 phút soạn bài văn 9 CD
Văn mẫu 9 cánh diều
5 phút giải KHTN 9 CD
5 phút giải lịch sử 9 CD
5 phút giải địa lí 9 CD
5 phút giải hướng nghiệp 9 CD
5 phút giải lắp mạng điện 9 CD
5 phút giải trồng trọt 9 CD
5 phút giải CN thực phẩm 9 CD
5 phút giải tin học 9 CD
5 phút giải GDCD 9 CD
5 phút giải HĐTN 9 CD
Trắc nghiệm 9 Kết nối tri thức
Trắc nghiệm 9 Chân trời sáng tạo
Trắc nghiệm 9 Cánh diều
Tài liệu lớp 9
Văn mẫu lớp 9
Đề thi lên 10 Toán
Đề thi môn Hóa 9
Đề thi môn Địa lớp 9
Đề thi môn vật lí 9
Tập bản đồ địa lí 9
Ôn toán 9 lên 10
Ôn Ngữ văn 9 lên 10
Ôn Tiếng Anh 9 lên 10
Đề thi lên 10 chuyên Toán
Chuyên đề ôn tập Hóa 9
Chuyên đề ôn tập Sử lớp 9
Chuyên đề toán 9
Chuyên đề Địa Lý 9
Phát triển năng lực toán 9 tập 1
Bài tập phát triển năng lực toán 9
Bình luận