Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng Ngữ văn 9 CTST bài 4: Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ)
3. VẬN DỤNG (3 câu)
Câu 1: Em hãy phân tích một yếu tố kì ảo trong tác phẩm mà em ấn tượng nhất?
Câu 2:Em hãy phân tích nhân vật Vũ Nương
Câu 3: Từ số phận bi kịch của nhân vật Vũ Nương, em hãy trình bày suy của bản thân về số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Câu 1:
Câu chuyện về người con gái Nam Xương, dựa trên cố tích Vợ chồng Trương, được Nguyễn Dữ tái hiện một cách sâu sắc và hấp dẫn hơn nhiều. Tác phẩm không chỉ khéo léo xây dựng nhân vật sống động và có tính cách rõ rệt mà còn đưa vào những chi tiết kì ảo ở phần hai của truyện, làm nổi bật thêm giá trị của ""thiên cổ kì bút"".
Sau khi câu chuyện trần gian kết thúc, tác giả mở ra một thế giới thần linh, nơi mà những yếu tố hoang đường như Phan Lang nhìn thấy Vũ Nương trong mộng, Rùa mai xanh, Linh Phi và động Rùa, tiên rẽ nước cứu Vũ Nương, và sứ giả Xích Hỗn giúp Phan Lang trở về dương thế, tất cả này tạo ra sức hấp dẫn đặc biệt cho câu chuyện. Tác giả khéo léo kết hợp những yếu tố này với các chi tiết thực về địa danh, lịch sử, và nhân vật lịch sử, cùng với trang phục của các nhân vật, như Vũ Nương, để làm cho câu chuyện gần gũi và chân thực hơn.
Sự đan xen giữa yếu tố thực và kì ảo làm cho tác phẩm không chỉ hấp dẫn về mặt nghệ thuật mà còn sâu sắc về mặt nhân văn. Vũ Nương, dù đã không còn sống trên trần gian, vẫn mang trong lòng nỗi đau oan khuất và mong muốn được phục hồi danh dự. Đàn giải oan chỉ là một sự an ủi cho những ai đau khổ, và mặc dù nỗi oan đã được giải, hạnh phúc thật sự có lẽ không thể tìm lại. Điều này là lời phê phán của tác giả đối với xã hội bất công, nơi mà người phụ nữ như Vũ Nương không thể tìm được hạnh phúc thực sự.
Kết thúc của câu chuyện không chỉ là một kết thúc có hậu mà còn là sự trừng phạt và học hỏi cho Trương Sinh, người phải chịu trách nhiệm về hành động ghen tuông mù quáng của mình. Tác phẩm của Nguyễn Dữ không chỉ là một câu chuyện kỳ diệu mà còn là một tác phẩm nhân văn sâu sắc, thể hiện lòng thương cảm với số phận của người phụ nữ trong một xã hội bất công.
Câu 2:
Chuyện người con gái Nam Xương” là một trong hai mươi truyện của “Truyền kì mạn lục”. Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương, truyện đã thể hiện niềm cảm thương sâu sắc đối với số phận của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến xưa.
Câu chuyện về Vũ Nương phản ánh cuộc đời đau khổ và bi thảm của Vũ Nương - người phụ nữ dưới chế độ xã hội phong kiến. Nàng phải tự vẫn để minh oan cho sự thuỷ chung của mình. Trước hết, khi đọc truyện, người đọc sẽ cảm nhận được vẻ đẹp của Vũ Nương - một người phụ nữ nết na, đức hạnh: một người con dâu hiếu thảo, một người vợ rất mực đảm đang, nhân hậu, giàu đức khiêm tốn.
Sau khi kết hôn với Trương Sinh, trong cuộc sống gia đình, nàng luôn biết giữ gìn khuôn phép “chẳng lúc nào vợ chồng phải đến thất hoà"" dù Trương Sinh - chồng của nàng, tuy là con nhà hào phú, lại ít học, đa nghi quá sức. Sự khiêm nhường, cam chịu của Vũ Nương là điều kiện tạo nên sự đầm ấm của gia đình, mặc cho chế độ nam quyền độc đoán đè nặng trong đầu óc kẻ vị kỷ ít học như chồng mình.
Đến khi chồng phải đi lính, nàng cùng không nửa lời oán trách mà còn ân cần, dịu dàng dặn dò: “Lang quân đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong được đeo ấn hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi…”. Vũ Nương không mong muốn chồng trở về với vinh hoa phú quý hay công danh sự nghiệp, mà nàng chỉ mong muốn bình yên”. Một ước mong giản dị nhưng lại thể hiện được tình yêu thương sâu sắc dành cho chồng. Bởi bước ra nơi chiến trường là đối đầu với hiểm nguy, chết chóc. Nên hy vọng chồng có thể trở về bình yên chính là điều thiết thực nhất.
Khi chồng vào lính, Vũ Nương một mình đảm đang, nuôi dạy con thơ, chăm sóc thuốc thang cho mẹ chồng đau yếu, làm ma chay tống tang khi mẹ chồng qua đời. Vũ Nương giữ tròn hiếu đạo với mẹ chồng, giữ trọn tình nghĩa với chồng. Cái thói đời xưa nay thường không thể hoà hợp giữa mẹ chồng nàng dâu, nhất là trong gia đình phong kiến. Thế nhưng, dù chỉ có hai mẹ con sống với nhau nhưng nàng xem mẹ chồng như mẹ đẻ, điều đó còn được thể hiện qua lời trăng trối của mẹ chồng nàng trước khi bà qua đời: “Xanh kia sẽ chẳng phụ con cũng như con đã chẳng phụ mẹ …”. Cả sự chu đáo của Vũ Nương trong việc ma chay, cúng lễ đã thể hiện tấm lòng thơm thảo của người con dâu đáng quý như Vũ Nương. Lòng chung thuỷ của Vũ Nương còn được thể hiện ở hành động nuôi con, chờ chồng suốt những tháng ngày Trương Sinh đi lính mà chưa rõ mặt con. Chỉ có hai mẹ con côi cút đùm bọc, gắn bó. Cậu bé Đản thơ ngây, đêm đến được mẹ chỉ vào cái bóng của mình trên tường gọi là cha (đó là một cách dỗ dành con ngủ thật hồn nhiên nhưng sau đó lại là nguyên nhân gây ra cái tội thật vô tình).Nỗi hàm oan không được quyền nói, suy xét cho ra là bởi con người độc đoán, lại có tính đa nghi, vũ phu như Trương Sinh. Khi Trương Sinh đi lính trở về, vì nghe lời đứa con thơ dại mà đã gây nên nỗi oan tày trời cho Vũ Nương. Bị chồng ghen tuông vô cớ, bao nhiêu lời giãi bày của Vũ Nương và lời khuyên ngăn của láng giềng, bà con, cô bác, Trương Sinh vẫn không tin và đinh ninh là “vợ hư”, mối nghi ngờ càng ngày càng lún sâu không có cách gì gỡ ra được. Chàng mắng nhiếc vợ thật thậm tệ rồi “đánh đuổi nàng đi”. Nhưng không có cách nào để giãi bày, thất vọng bởi hạnh phúc - niềm vui “nghi gia nghi thất” không còn nữa, nàng phải tìm đến cái chết để minh oan. Hành động tự vẫn là thái độ cuối cùng nàng được phép bởi không thể giải bày được với chồng, tiết hạnh của nàng sẽ bị hoen ố, biết bao giờ phai mờ đi trong tâm trí của chồng.
Một người vợ hiền lành, đầy tiết nghĩa, thuỷ chung phải chết dẫu không có tội tình gì. Mãi đến sau cái chết đó, người chồng mới hiểu nỗi oan ức của vợ mình thì đã quá muộn. Chính sự độc đoán của người đàn ông trong gia đình phong kiến mà Nho giáo nuôi dưỡng dung túng là đề tài mà Nguyễn Dữ muốn phê phán.
Thân phận của Vũ Nương cũng là thân phận của biết bao người phụ nữ trong xã hội xưa:
“Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung”
Cái chết của Vũ Nương là lời tố cáo thói ghen tuông ích kỷ, sự hồ đồ, vũ phu của đàn ông - người chồng vô học, đa nghi như Trương Sinh. Đó cũng là lời tố cáo luật lệ phong kiến hà khắc dung túng cho sự độc ác, bất công - “chế độ nam quyền” dưới thời phong kiến ngự trị.
Như vậy, tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” đã giúp người đọc hiểu rõ hơn về số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Đồng thời qua đó gửi gắm những giá trị hiện thực và nhân đạo cao cả.Nỗi hàm oan không được quyền nói, suy xét cho ra là bởi con người độc đoán, lại có tính đa nghi, vũ phu như Trương Sinh. Khi Trương Sinh đi lính trở về, vì nghe lời đứa con thơ dại mà đã gây nên nỗi oan tày trời cho Vũ Nương. Bị chồng ghen tuông vô cớ, bao nhiêu lời giãi bày của Vũ Nương và lời khuyên ngăn của láng giềng, bà con, cô bác, Trương Sinh vẫn không tin và đinh ninh là “vợ hư”, mối nghi ngờ càng ngày càng lún sâu không có cách gì gỡ ra được. Chàng mắng nhiếc vợ thật thậm tệ rồi “đánh đuổi nàng đi”. Nhưng không có cách nào để giãi bày, thất vọng bởi hạnh phúc - niềm vui “nghi gia nghi thất” không còn nữa, nàng phải tìm đến cái chết để minh oan. Hành động tự vẫn là thái độ cuối cùng nàng được phép bởi không thể giải bày được với chồng, tiết hạnh của nàng sẽ bị hoen ố, biết bao giờ phai mờ đi trong tâm trí của chồng.
Một người vợ hiền lành, đầy tiết nghĩa, thuỷ chung phải chết dẫu không có tội tình gì. Mãi đến sau cái chết đó, người chồng mới hiểu nỗi oan ức của vợ mình thì đã quá muộn. Chính sự độc đoán của người đàn ông trong gia đình phong kiến mà Nho giáo nuôi dưỡng dung túng là đề tài mà Nguyễn Dữ muốn phê phán.
Thân phận của Vũ Nương cũng là thân phận của biết bao người phụ nữ trong xã hội xưa:
“Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung”
Cái chết của Vũ Nương là lời tố cáo thói ghen tuông ích kỷ, sự hồ đồ, vũ phu của đàn ông - người chồng vô học, đa nghi như Trương Sinh. Đó cũng là lời tố cáo luật lệ phong kiến hà khắc dung túng cho sự độc ác, bất công - “chế độ nam quyền” dưới thời phong kiến ngự trị.
Như vậy, tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” đã giúp người đọc hiểu rõ hơn về số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Đồng thời qua đó gửi gắm những giá trị hiện thực và nhân đạo cao cả.Nỗi hàm oan không được quyền nói, suy xét cho ra là bởi con người độc đoán, lại có tính đa nghi, vũ phu như Trương Sinh. Khi Trương Sinh đi lính trở về, vì nghe lời đứa con thơ dại mà đã gây nên nỗi oan tày trời cho Vũ Nương. Bị chồng ghen tuông vô cớ, bao nhiêu lời giãi bày của Vũ Nương và lời khuyên ngăn của láng giềng, bà con, cô bác, Trương Sinh vẫn không tin và đinh ninh là “vợ hư”, mối nghi ngờ càng ngày càng lún sâu không có cách gì gỡ ra được. Chàng mắng nhiếc vợ thật thậm tệ rồi “đánh đuổi nàng đi”. Nhưng không có cách nào để giãi bày, thất vọng bởi hạnh phúc - niềm vui “nghi gia nghi thất” không còn nữa, nàng phải tìm đến cái chết để minh oan. Hành động tự vẫn là thái độ cuối cùng nàng được phép bởi không thể giải bày được với chồng, tiết hạnh của nàng sẽ bị hoen ố, biết bao giờ phai mờ đi trong tâm trí của chồng.
Một người vợ hiền lành, đầy tiết nghĩa, thuỷ chung phải chết dẫu không có tội tình gì. Mãi đến sau cái chết đó, người chồng mới hiểu nỗi oan ức của vợ mình thì đã quá muộn. Chính sự độc đoán của người đàn ông trong gia đình phong kiến mà Nho giáo nuôi dưỡng dung túng là đề tài mà Nguyễn Dữ muốn phê phán.
Thân phận của Vũ Nương cũng là thân phận của biết bao người phụ nữ trong xã hội xưa:
“Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung”
Cái chết của Vũ Nương là lời tố cáo thói ghen tuông ích kỷ, sự hồ đồ, vũ phu của đàn ông - người chồng vô học, đa nghi như Trương Sinh. Đó cũng là lời tố cáo luật lệ phong kiến hà khắc dung túng cho sự độc ác, bất công - “chế độ nam quyền” dưới thời phong kiến ngự trị.
Như vậy, tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” đã giúp người đọc hiểu rõ hơn về số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Đồng thời qua đó gửi gắm những giá trị hiện thực và nhân đạo cao cả.
Câu 3:
Trong kho tàng văn học trung đại, nhiều tác giả đã sử dụng bút tích để tả những mảnh đời bất hạnh, đặc biệt là số phận của người phụ nữ trong xã hội cổ đại. Một trong những nhân vật tiêu biểu nhất trong tác phẩm văn học thể hiện điều này chính là Vũ Nương, người phụ nữ trong ""Chuyện người con gái Nam Xương"" của tác giả Nguyễn Dữ. Vũ Nương là một người con gái với xuất thân đơn giản, nhưng cô lại được một người đàn ông hào phú, Trương Sinh, chú ý và cầu hôn. Trương Sinh là một người giàu có, nhưng anh ta không học hành nhiều, đa nghi, và đa tình. Mặc dù cuộc sống ban đầu của Vũ Nương trong hôn nhân có vẻ êm đềm, nhưng cuộc sống của họ thay đổi hoàn toàn khi Trương Sinh tham gia chiến trận.
Khi chồng cô đi chiến đấu, Vũ Nương trở thành người phụ nữ mạnh mẽ đứng đối diện với khó khăn và cô đơn. Cô phải lo cho gia đình, chăm sóc mẹ chồng già yếu và con trai nhỏ. Trong những tình huống khó khăn, Vũ Nương luôn biết hi sinh và đặt hạnh phúc gia đình lên trên hết. Thậm chí, cô còn lấy tấm lòng nhân ái làm phương châm sống, giúp đỡ mẹ chồng và giữ gìn hạnh phúc gia đình.
Nhưng số phận không luôn mỉm cười với Vũ Nương. Một hiểu lầm nhỏ khiến Trương Sinh trở nên đa nghi và ghen tuông, đẩy cô ra khỏi nhà. Vũ Nương, đầy tự trọng và lòng kiên nhẫn, không phản kháng mà chấp nhận số phận. Cuối cùng, cô chọn cái chết để bảo vệ danh dự và lòng trong sạch của mình.
Số phận của Vũ Nương là một ví dụ tiêu biểu cho cuộc sống của người phụ nữ trong xã hội cổ đại. Họ thường phải đối mặt với sự áp bức và bất công, và họ thường không có quyền lên tiếng hay tự do lựa chọn. Vũ Nương, dù có phẩm chất và lòng kiên nhẫn tốt đẹp, vẫn phải sống trong sự kìm kẹp của xã hội và tình yêu đa tình của chồng mình.
Tác phẩm của Nguyễn Dữ không chỉ là một câu chuyện về Vũ Nương, mà còn là một thông điệp về sự cần thiết của sự công bằng và tôn trọng giới trong xã hội. Nó thể hiện rõ ràng những bất công và những hạn chế trong cuộc sống của người phụ nữ trong xã hội cổ đại và là một phần quan trọng của văn chương Việt Nam, đánh dấu sự thấu hiểu và lòng nhân đạo của tác giả đối với số phận của người phụ nữ trong xã hội cổ đại.
Giải những bài tập khác
Giải bài tập những môn khác
Môn học lớp 9 KNTT
5 phút giải toán 9 KNTT
5 phút soạn bài văn 9 KNTT
Văn mẫu 9 kết nối tri thức
5 phút giải KHTN 9 KNTT
5 phút giải lịch sử 9 KNTT
5 phút giải địa lí 9 KNTT
5 phút giải hướng nghiệp 9 KNTT
5 phút giải lắp mạng điện 9 KNTT
5 phút giải trồng trọt 9 KNTT
5 phút giải CN thực phẩm 9 KNTT
5 phút giải tin học 9 KNTT
5 phút giải GDCD 9 KNTT
5 phút giải HĐTN 9 KNTT
Môn học lớp 9 CTST
5 phút giải toán 9 CTST
5 phút soạn bài văn 9 CTST
Văn mẫu 9 chân trời sáng tạo
5 phút giải KHTN 9 CTST
5 phút giải lịch sử 9 CTST
5 phút giải địa lí 9 CTST
5 phút giải hướng nghiệp 9 CTST
5 phút giải lắp mạng điện 9 CTST
5 phút giải cắt may 9 CTST
5 phút giải nông nghiệp 9 CTST
5 phút giải tin học 9 CTST
5 phút giải GDCD 9 CTST
5 phút giải HĐTN 9 bản 1 CTST
5 phút giải HĐTN 9 bản 2 CTST
Môn học lớp 9 cánh diều
5 phút giải toán 9 CD
5 phút soạn bài văn 9 CD
Văn mẫu 9 cánh diều
5 phút giải KHTN 9 CD
5 phút giải lịch sử 9 CD
5 phút giải địa lí 9 CD
5 phút giải hướng nghiệp 9 CD
5 phút giải lắp mạng điện 9 CD
5 phút giải trồng trọt 9 CD
5 phút giải CN thực phẩm 9 CD
5 phút giải tin học 9 CD
5 phút giải GDCD 9 CD
5 phút giải HĐTN 9 CD
Trắc nghiệm 9 Kết nối tri thức
Trắc nghiệm 9 Chân trời sáng tạo
Trắc nghiệm 9 Cánh diều
Tài liệu lớp 9
Văn mẫu lớp 9
Đề thi lên 10 Toán
Đề thi môn Hóa 9
Đề thi môn Địa lớp 9
Đề thi môn vật lí 9
Tập bản đồ địa lí 9
Ôn toán 9 lên 10
Ôn Ngữ văn 9 lên 10
Ôn Tiếng Anh 9 lên 10
Đề thi lên 10 chuyên Toán
Chuyên đề ôn tập Hóa 9
Chuyên đề ôn tập Sử lớp 9
Chuyên đề toán 9
Chuyên đề Địa Lý 9
Phát triển năng lực toán 9 tập 1
Bài tập phát triển năng lực toán 9
Bình luận