Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng địa lí 9 CD bài 1: Dân tộc, gia tăng dân số và cơ cấu dân số

3. VẬN DỤNG (3 CÂU)

Câu 1: Đặc điểm dân số đông tạo ra những thuận lợi và khó khăn gì?

Câu 2: Sưu tầm tài liệu, thông tin trên sách, báo, internet và trình bày về đặc điểm phân bố của một dân tộc ở nước ta.

Câu 3: Cho bảng số liệu:

Số dân và tỉ lệ gia tăng dân số nước ta giai đoạn 1989 - 2021

Năm1989199920092021

Số dân 

(triệu người)

64,476,586,098,5
Tỉ lệ gia tăng dân số (%)2,101,511,060,94

(Nguồn: Tổng cục Thống kê)

a. Vẽ biểu đồ thể hiện số dân và tỉ lệ gia tăng dân số nước ta giai đoạn 1989 – 2021.

b. Nhận xét.


Câu 1:

-  Đông dân:

+ Thuận lợi: Nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn.

+ Khó khăn: Giải quyết việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân,..

-  Nhiều thành phần dân tộc:

+ Các dân tộc đoàn kết với nhau, phát huy truyền thống sản xuất, văn hóa, phong tục tập quán, tạo nên sức mạnh phát triển kinh tế, xây dựng đất nước.

+ Tuyệt đại bộ phận người Việt ở nước ngoài đều hướng về Tổ quốc và đang đóng góp công sức cho xây dựng, phát triển kinh tế -xã hội ở quê hương.

-  Dân số còn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ:

+ Gia tăng dân số nhanh đã tạo nên sức ép rất lớn đối với phát triển kinh tế- xã hội, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường và việc nâng cao chất lượng cuộc sống của từng thành viên trong xã hội.

+ Dân số nước ta thuộc loại trẻ nên có nguồn lao động dồi dào (mỗi năm có thêm khoảng 1,1 triệu lao động mới), có khả năng tiếp thu nhanh các kĩ thuật và công nghệ tiên tiến. Nếu được đào tạo và sử dụng hợp lí, họ sẽ trở thành nguồn lực quyết định để phát triển đất nước. Tuy nhiên, nó cũng gây ra khó khăn về việc sắp xếp việc làm cho số lao động gia tăng.

Câu 2:

Tại Việt Nam người Mường là một dân tộc trong số 54 dân tộc tại Việt Nam. Theo Tổng điều tra dân số năm 2019, người Mường có dân số là 1.452.095 người.

Người Mường ở nước ta cư trú trên một vùng đồi núi khá rộng, trong các thung lũng chân núi, có địa lý môi sinh thuận lợi cho trồng trọt, nằm giữa vùng người Việt ở phía đông và vùng người Thái ở phía tây, chiều dài khoảng 350km, chiều rộng khoảng 80-90km; tập trung chủ yếu ở các tỉnh Hòa Bình, các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, Thanh Thủy của tỉnh Phú Thọ; các huyện Ngọc Lặc, Thạch Thành, Cẩm Thủy, Bá Thước, Như Xuân, Lang Chánh của tỉnh Thanh Hóa và rải rác ở các tỉnh Sơn La, Ninh Bình, Yên Bái...

Câu 3: 

Trả lời:

a. Vẽ biểu đồ 

b. Nhận xét

- Sự thay đổi quy mô dân số của nước ta giai đoạn 1989 - 2021: quy mô dân số nước ta liên tục tăng trong giai đoạn này, trung bình mỗi năm tăng thêm hơn 1 triệu người.

+ Từ 1989 - 1999 tăng từ 64,4 triệu người lên 76,5 triệu người, tăng 12,1 triệu người.

+ Từ 1999 -2009 tăng từ 76,5 triệu người lên 86 triệu người, tăng 9,5 triệu người.

+ Từ 2009 - 2021, tăng từ 86 triệu người lên 98,5 triệu người, tăng 12,5 triệu người.

- Tỉ lệ tăng dân số của nước ta giai đoạn 1989 - 2021: tỉ lệ gia tăng dân số xu hướng giảm dần qua các năm, từ 2,10% năm 1989 giảm xuống 1,51% năm 1999, giảm tiếp còn 1,06% năm 2009 và đến năm 2021 chỉ còn 0,94%.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác