Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng cao Lịch sử 9 KNTT bài 15: Việt Nam kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược giai đoạn 1951 – 1954

4. VẬN DỤNG CAO (2 CÂU)

Câu 1: Phân tích chiến lược và sách lược của Đảng trong giai đoạn cuối cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1950-1954).

Câu 2: Phân tích mối quan hệ giữa sự chuyển biến trong cục diện quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của Việt Nam. Liên hệ với việc tranh thủ thời cơ quốc tế của Đảng trong quá trình đấu tranh ngoại giao tại Hội nghị Geneva năm 1954.


Câu 1:

- Trong giai đoạn cuối của cuộc kháng chiến chống Pháp (1950-1954), Đảng Cộng sản Việt Nam đã áp dụng chiến lược chiến tranh nhân dân, với sự phối hợp giữa đấu tranh quân sự và ngoại giao. 

- Về mặt quân sự, Đảng đã phát động các chiến dịch lớn như Chiến dịch Biên giới, Tây Bắc và đỉnh cao là Chiến dịch Điện Biên Phủ. Song song với đó, Đảng cũng chủ động mở mặt trận ngoại giao, tìm kiếm sự ủng hộ quốc tế và chuẩn bị cho hội nghị Geneva. Chiến lược này giúp Việt Nam giành thắng lợi toàn diện, buộc Pháp phải đàm phán chấm dứt chiến tranh. Đây là sự kết hợp khéo léo giữa thế trận quân sự và thế trận chính trị, đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi.

Câu 2:

- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của Việt Nam diễn ra trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Sự ra đời của hệ thống xã hội chủ nghĩa với Liên Xô và Trung Quốc là hai trung tâm lớn đã tạo ra sự ủng hộ mạnh mẽ cho các phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á và châu Phi, trong đó có Việt Nam. 

- Sự thắng lợi của Cách mạng Trung Quốc (1949) đã tạo điều kiện thuận lợi để Việt Nam nhận được sự viện trợ vật chất và tinh thần từ phía các nước xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là Liên Xô và Trung Quốc. Đồng thời, sự suy yếu của các nước thực dân phương Tây sau Chiến tranh thế giới thứ hai, đặc biệt là Pháp, cũng tạo cơ hội cho các dân tộc thuộc địa đứng lên giành độc lập.

- Trong bối cảnh đó, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận thức rõ vai trò của thời cơ quốc tế và có những quyết sách chiến lược đúng đắn. Một trong những ví dụ tiêu biểu là việc tranh thủ sự ủng hộ của phe xã hội chủ nghĩa tại Hội nghị Geneva năm 1954. Tại đây, Việt Nam đã thể hiện sự linh hoạt trong đối sách ngoại giao, biết sử dụng áp lực quân sự từ chiến thắng Điện Biên Phủ để đàm phán trên bàn hội nghị. Đảng cũng nhận thức rõ sự phân hóa trong hàng ngũ đế quốc, đặc biệt là mâu thuẫn giữa Pháp và Mỹ, để tận dụng thời cơ đàm phán có lợi cho mình.

- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp không chỉ là kết quả của chiến đấu quân sự mà còn là sự thành công trong việc tranh thủ thời cơ quốc tế, phối hợp giữa đấu tranh quân sự và ngoại giao. Sự nhạy bén của Đảng trong việc nhận diện và khai thác thời cơ quốc tế đã góp phần tạo nên thành công của Hội nghị Geneva, qua đó buộc thực dân Pháp phải chấm dứt chiến tranh và công nhận độc lập, chủ quyền của Việt Nam.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác