Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng cao Lịch sử 12 cd bài 9: Đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4 năm 1975 đến nay. Một số bài học lịch sử của cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay

4. VẬN DỤNG CAO (3 CÂU)

Câu 1: Phân tích sự khác biệt trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc thời kỳ chống Pháp, chống Mỹ với việc xây dựng khối đại đoàn kết trong thời kỳ hội nhập quốc tế hiện nay. Liên hệ với vai trò của Việt Nam trong việc giữ vững hòa bình, ổn định khu vực.

Câu 2: Vận dụng kiến thức đã học, hãy phân tích giá trị thực tiễn của những bài học lịch sử từ các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay. Chiến thắng trong các cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.

Câu 3: So sánh và rút ra bài học từ việc bảo vệ Tổ quốc trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954) và cuộc kháng chiến chống Mỹ (1954-1975) đối với việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ trong bối cảnh tranh chấp Biển Đông hiện nay.


Câu 1: 

- Bối cảnh khác biệt: Khối đại đoàn kết dân tộc trong thời kỳ chống Pháp và chống Mỹ tập trung vào mục tiêu độc lập dân tộc và bảo vệ đất nước khỏi sự xâm lược, trong khi hiện nay Việt Nam đang xây dựng khối đại đoàn kết để phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ chủ quyền trong bối cảnh toàn cầu hóa.

- Phương pháp xây dựng: Trong các cuộc kháng chiến, tinh thần đoàn kết dựa trên ý thức hệ yêu nước, chống ngoại xâm. Hiện nay, việc xây dựng khối đoàn kết không chỉ dựa vào truyền thống yêu nước mà còn dựa vào sự hợp tác, mở rộng quan hệ quốc tế, và xây dựng lòng tin với các quốc gia đối tác.

- Liên hệ với vai trò của Việt Nam: Việt Nam đang đóng vai trò tích cực trong việc duy trì hòa bình và ổn định khu vực thông qua các hoạt động ngoại giao đa phương, tích cực trong ASEAN và các tổ chức quốc tế khác. Khối đại đoàn kết dân tộc trong bối cảnh hiện nay giúp củng cố sự vững mạnh từ bên trong, đồng thời tăng cường sức mạnh mềm của Việt Nam trên trường quốc tế.

Hai câu hỏi này yêu cầu khả năng phân tích, liên hệ và vận dụng kiến thức lịch sử trong bối cảnh hiện tại, đòi hỏi học sinh phải có hiểu biết sâu sắc và khả năng suy luận.

Câu 2:

Một là, luôn nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện, đập tan mọi âm mưu, thủ đoạn xâm lược của kẻ thù. Toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta cần luôn nêu cao tinh thần cảnh giác trước mọi tình huống, vì mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Đặc biệt trong bối cảnh tình hình thế giới và khu vực có nhiều diễn biến phức tạp như hiện nay, càng phải dự báo sát tình hình, sớm phát hiện, nhận rõ kẻ thù; xác định, đánh giá đúng đối tượng và đối tác trong từng thời điểm; giữ vững thế chủ động chiến lược, chuẩn bị về tư tưởng, lực lượng, thế trận; sẵn sàng đánh bại chiến tranh xâm lược của địch, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ đất nước.

Hai là, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh, nhất là ở những nơi địa bàn chiến lược, trọng điểm, biên giới, hải đảo. Việc chủ động, tích cực tham gia xây dựng, củng cố thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân trên, nhất là ở các địa bàn chiến lược, trọng điểm, biên giới, hải đảo là vô cùng quan trọng. Trong quá trình triển khai cần thấu triệt quan điểm của Đảng về mục tiêu, yêu cầu xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh, toàn diện cả về tiềm lực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh.

Ba là, chăm lo xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có chất lượng tổng hợp và sức chiến đấu ngày càng cao.

+ Lực lượng vũ trang nhân dân mà nòng cốt là Quân đội nhân dân và Công an nhân dân cần tiếp tục phát huy vai trò chủ đạo trong xây dựng nền quốc phòng, an ninh nhân dân vững mạnh, xây dựng và củng cố vững chắc nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân; không ngừng nâng cao tiềm lực mọi mặt của đất nước, ngăn ngừa và sẵn sàng đánh thắng các loại hình chiến tranh xâm lược của kẻ thù trong mọi hoàn cảnh; kiên quyết không để bị động, bất ngờ, nhất là trước khả năng địch tấn công từ trên không, trên biển; bảo vệ vững chắc Tổ quốc từ sớm, từ xa.

+ Xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một số quân chủng, binh chủng, lực lượng tiến thẳng lên hiện đại.

Bốn là, nhạy bén nắm bắt tình hình thế giới, khu vực, tăng cường hợp tác, đối ngoại với các nước, nhất là các nước láng giềng. Quán triệt sâu sắc đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển của Đảng; đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, nhất là với các nước láng giềng, giữ vững môi trường hòa bình để xây dựng và phát triển đất nước.

Câu 3: 

- So sánh về đối tượng và bối cảnh: Cả hai cuộc kháng chiến đều chống lại các thế lực xâm lược lớn, Pháp và Mỹ. Trong khi đó, vấn đề Biển Đông hiện nay liên quan đến tranh chấp với nhiều quốc gia và thế lực.

- Phương pháp đấu tranh: Kháng chiến chống Pháp và Mỹ sử dụng cả đấu tranh vũ trang lẫn ngoại giao, điều này có thể áp dụng trong vấn đề Biển Đông thông qua đấu tranh trên cả phương diện luật pháp quốc tế và ngoại giao hòa bình.

- Bài học về sức mạnh đoàn kết toàn dân: Cả hai cuộc kháng chiến đều chứng minh rằng sức mạnh đoàn kết toàn dân là yếu tố quyết định. Trong bối cảnh Biển Đông hiện nay, việc huy động sự ủng hộ và tham gia của toàn dân, đặc biệt là cộng đồng quốc tế, là yếu tố không thể thiếu để bảo vệ chủ quyền biển đảo.

- Tư duy chiến lược dài hạn: Bài học từ các cuộc kháng chiến là việc xây dựng một chiến lược lâu dài, kiên trì bảo vệ chủ quyền nhưng vẫn duy trì hòa bình, tránh xung đột vũ trang nếu không cần thiết.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác