Câu hỏi tự luận mức độ thông hiểu Sinh học 12 kntt bài 18: Di truyền quần thể

2. THÔNG HIỂU (6 CÂU)

Câu 1: Tại sao trong một quần thể ngẫu phối, tần số alen thường ổn định qua các thế hệ?

Câu 2: Sự khác biệt giữa giao phối ngẫu nhiên và giao phối không ngẫu nhiên là gì?

Câu 3: Vì sao tự thụ phấn và giao phối gần làm giảm đa dạng di truyền của quần thể?

Câu 4: Chọn lọc tự nhiên tác động lên yếu tố nào của quần thể?

Câu 5: Hiệu ứng thắt cổ chai là gì?

Câu 6: Hiệu ứng kẻ sáng lập là gì?


Câu 1: 

Định luật Hardy-Weinberg đã giải thích hiện tượng này. Theo định luật này, trong một quần thể lớn, ngẫu phối, nếu không có các yếu tố làm thay đổi tần số alen (như đột biến, di nhập gen, chọn lọc tự nhiên, giao phối không ngẫu nhiên, kích thước quần thể nhỏ) thì thành phần kiểu gen của quần thể sẽ ở trạng thái cân bằng và duy trì không đổi từ thế hệ này sang thế hệ khác.

Câu 2:

Giao phối ngẫu nhiên là khi các cá thể trong quần thể có khả năng giao phối với nhau một cách ngẫu nhiên, còn giao phối không ngẫu nhiên là khi có sự lựa chọn bạn tình. 

Câu 3:

Vì chúng làm tăng tần số kiểu gen đồng hợp và giảm tần số kiểu gen dị hợp, dẫn đến giảm sự đa dạng di truyền.

Câu 4: 

Chọn lọc tự nhiên tác động lên kiểu hình của các cá thể, từ đó làm thay đổi tần số alen và kiểu gen của quần thể.

Câu 5:

Hiệu ứng thắt cổ chai là sự giảm sút đột ngột kích thước quần thể, dẫn đến giảm đa dạng di truyền và thay đổi tần số alen.

Câu 6:

Hiệu ứng kẻ sáng lập xảy ra khi một nhóm nhỏ tách khỏi quần thể và tạo ra một nhóm mới phát triển thành quần thể mới.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác