Câu hỏi tự luận mức độ thông hiểu Sinh học 12 cd bài 12: Thành tựu chọn, tạo giống bằng lai hữu tính

2. THÔNG HIỂU (5 CÂU)

Câu 1: Trình bày thành tựu chọn tạo giống cây lương thực, thực phẩm.

Câu 2: Trình bày thành tựu chọn tạo giống cây công nghiệp.

Câu 3: Trình bày thành tựu chọn, tạo giống gia súc.

Câu 4: Trình bày thành tựu chọn tạo giống gia cầm.

Câu 5: Trình bày thành tựu chọn tạo giống thuỷ sản.


Câu 1:

- Nhiều giống lúa năng suất cao đã được tạo ra nhờ sử dụng phương pháp lai hữu tính. 

- Bên cạnh đó, lai xa cũng được sử dụng giữa lúa trồng với các loài lúa dại để tổ hợp các tính trạng tốt vào các giống lúa trồng. 

- Ở Việt Nam, một số giống lúa là thành tựu nổi bật của công tác chọn tạo giống bằng lại hữu tính như giống lúa Đài thơm 8, ST25.

- Tương tự, nhiều giống cây lương thực, thực phẩm khác như ngô, đậu tương,... cũng được tạo ra bằng lai hữu tính. Ví dụ: Giống ngô lai VN116 được tạo ra từ tổ hợp lai giữa hai dòng H60 và H665 có khả năng phát triển và chịu hạn tốt, ít bị nhiễm sâu đục thân, có năng suất đạt 92,5 tạ/ha, cao hơn trên 300% so với dòng bố và dòng mẹ. 

Câu 2: 

- Lai hữu tính cũng được sử dụng trong công tác chọn, tạo giống cây công nghiệp. Thành tựu tiêu biểu là tạo giống ca cao CCN 51 bằng lại hữu tính. Giống này có đặc điểm năng suất cao và thích nghi với nhiều vùng khí hậu nên được trồng rộng rãi ở Nam Mĩ. 

- Tương tự, các giống chè LDP1và LDP2 do Viện Khoa học kĩ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía bắc lai tạo từ bố mẹ là giống PHI và Đại bạch trà có năng suất cao 10 – 15 tấn búp tươi hạ, chế biến được chè đen và chè xanh 

Câu 3: 

- Duy trì được các giống vật nuôi thuần chủng nhờ lại hữu tính. 

- Các phép lai nhằm mục đích thu được ưu thế lai được sử dụng phổ biến để tạo con giống thương phẩm. 

- Các biện pháp cải tạo hoặc cải tiến giống vật nuôi thông qua lại hữu tính cũng được sử dụng phổ biến. Phép lai trở lại được sử dụng để cải tiến một giống có các tính trạng xấu. 

- Lai xa cũng được thực hiện ở động vật để tạo ra giống mới.

Câu 4:

- Một số giống gà lai chọi F1 được sử dụng phổ biến trong sản xuất như gà lai NHLV5 có nhiều đặc tính tốt như tỉ lệ nuôi sống đến tuổi trưởng thành đạt 96%, khối lượng cơ thể trung bình ở 15 tuần tuổi đạt 1 840 g, tỉ lệ protein từ 23 đến 25%. 

- Giống gà F1 (từ tổ hợp lại Hồ × Lương Phượng - Mia) có tỉ lệ sống cao, sinh trưởng nhanh, tỉ lệ thịt cao, chất lượng thịt tốt. 

- Vịt pha ngan là kết quả của phép lai xa giữa vịt và ngan mang đặc tính quý của cả hai loài.

Câu 5:

Lai hữu tính cũng là phương pháp được sử dụng phổ biến để chọn, tạo giống thuỷ sản. Ví dụ: Giống cá chép V1 là sản phẩm của tổ hợp lai giữa cá chép Việt Nam, cá chép Hungary và cá chép Indonesia. Con lai F1 có tỉ lệ sống và khả năng sinh trưởng cao hơn so với cá chép Việt Nam. Giống cá trê lại được nuôi rộng rãi ở nước ta là kết quả của phép lai xa giữa hai loài Clarias gariepinusC. batrachus. Giống lai có tỉ lệ sống và khả năng sinh trưởng cao hơn so với loài bố mẹ.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác