Câu hỏi tự luận mức độ thông hiểu Ngữ văn 9 CD bài 2: Kiều ở lầu Ngưng Bích (Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)

2. THÔNG HIỂU (5 câu)

Câu 1: Vẻ đẹp thiên nhiên ở lầu Ngưng Bích qua cái nhìn của Kiều được miêu tả như thế nào?

Câu 2: Sự đâu đớn, tủi nhục cho thân phận của Kiều được miêu tả như thế nào?

Câu 3: Nỗi nhớ thương Kiều dành cho người yêu được diễn tả như thế nào?

Câu 4: Kiều lo lắng gì cho cha mẹ của mình ở nơi xa?

Câu 5: Toàn cảnh bức tranh tâm trạng của Kiều được miêu tả như thế nào?


Câu 1:

- “Ngưng Bích” → chỉ địa danh nhưng lại mang ý nghĩa ngưng đọng tuổi xuân, sắc xuân

- “Khóa xuân” → bị giam cầm, chôn vùi tuổi trẻ.

- Cảnh sắc hoang vắng, lạnh lẽo: dãy núi ở xa, mảnh trăng gần, cồn cát nối tiếp với bụi hồng trải dài ở xa

- Nghệ thuật liệt kê, đối lập tương phản “non xa”/ “trăng gần”; đảo ngữ, từ láy “bát ngát” → gợi không gian thiên nhiên mênh mông, vắng lặng không một bóng người.

Câu 2:

+ Từ láy “bẽ bàng” → tâm trạng Kiều: xót xa, tủi hổ, nhục nhã ê chề... khi ý thức được nhân cách, phẩm hạnh của mình.

+ “Mây sớm đèn khuya” → thời gian tuần hoàn khép kín, lặp lại. Kiều thấy tuyệt vọng, buồn tủi, trong nỗi cô đơn đến “bẽ bàng”.

+ “như chia tấm lòng” → sự chua xót, buồn đau của Kiều chỉ có cảnh vật nơi đây chứng kiến, chia sẻ.

→ Sử dụng bút pháp chấm phá tạo nên khung cảnh hoang vắng, làm nền cho Kiều thổ lộ tâm tình.

Câu 3:

- Kiều nhớ đến Kim Trọng

+ Nhớ cảnh cùng Kim Trọng uống rượu thề nguyền dưới ánh trăng: “tưởng” → nhớ đến, tưởng tượng ra người yêu đang ở trước mắt.

→ nỗi nhớ nhung, day dứt của Kiều.

+ Hình dung rằng Kim Trọng cũng đang chờ tin mình: “Tin sương luống những rày trông mai chờ”.

+ Giật mình nhớ đến hiện thực đang “bơ vơ” chưa biết ngày mai sẽ ra sao. Kiều càng nhớ Kim Trọng thì càng tủi phận: tình yêu của nàng sẽ không bao giờ phai mờ, nhưng danh dự, phẩm giá của nàng đã bị vùi dập, hoen ố, khó mà gột rửa, không xứng với tình yêu của Kim Trọng.

→ Đây vừa là bi kịch tình yêu khi Thúy Kiều và Kim Trọng không thể nên duyên, vừa là nỗi đau về nhân phẩm của một cô gái tài sắc.

Câu 4:

+ “xót người” → Kiều lo lắng, xót xa nghĩ đến cha mẹ sớm hôm tựa cửa nhớ thương.

+ “Quạt nồng ấp lạnh” → Kiều lo lắng không biết ai sẽ chăm sóc tốt cho cha mẹ khi thời tiết đổi thay.

+ Các từ ngữ chỉ thời gian: “hôm mai”, “cách mấy nắng mưa”, các điển cố văn học Trung Quốc: “sân Lai”, “gốc tử” → tâm trạng nhớ thương, lo lắng và tấm lòng hiếu thảo của Kiều dành cho cha mẹ.

→ Kiều đã bán mình để trả nợ chữ Hiếu nhưng vẫn luôn một lòng đau đáu nhớ thương, lo lắng cho cha mẹ già, đồng thời lo sợ mình khó trở về gặp cha mẹ.

Câu 5:

- Điệp từ “buồn trông” (lặp lại 4 lần) tạo âm hưởng trầm buồn cho đoạn thơ, miêu tả nỗi buồn đang dâng lên như từng lớp sóng trong lòng Thúy Kiều.

- Cảnh vật thiên nhiên qua con mắt của Kiều gợi nỗi buồn da diết:

+ Cánh buồm ẩn hiện → hành trình lưu lạc không biết bến bờ.

+ Cánh hoa trôi → thân phận nhỏ bé, yếu đuối, lênh đênh trôi dạt.

+ Ngọn cỏ rầu rầu → cuộc sống héo hon, bi thảm, vô vọng kéo dài.

+ Hình ảnh “gió cuốn”, âm thanh của sóng → thiên nhiên như lo sợ báo trước, số phận Thúy Kiều sẽ gặp giông bão xô đẩy, vùi dập.

- Nghệ thuật

+ Tả cảnh ngụ tình: lấy cảnh bên ngoài lầu Ngưng Bích để bộc lộ tâm trạng Thúy Kiều. Cảnh được miêu tả từ xa đến gần; màu sắc từ nhạt đến đậm; âm thanh từ tĩnh đến động, thể hiện nỗi buồn từ man mác, mông lung đến lo âu, kinh sợ của Kiều.

+ Hệ thống câu hỏi tu từ → cảm xúc bế tắc, hoang mang, sợ hãi của Kiều, lo sợ cho tương lai không biết đi về đâu.

+ Từ láy: “thấp thoáng”, “xa xa”, “man mác”, “rầu rầu”, “xanh xanh”, “ầm ầm” → cảm giác cảnh vật u ám, trầm buồn.

→ Tâm trạng cô đơn, thân phận vô định, nỗi buồn tha hương, nỗi nhớ người yêu và cha mẹ cùng sự bàng hoàng lo sợ, hãi hùng, bế tắc, tuyệt vọng, báo trước số phận bị xô đẩy, vùi dập.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác