Câu hỏi tự luận mức độ thông hiểu Lịch sử 12 kntt bài 2: Trật tự thế giới trong Chiến tranh lạnh

2. THÔNG HIỂU (5 CÂU)

Câu 1: Hãy trình bày những nét chính về quá trình tồn tại của Trật tự thế giới hai cực I-an-ta.

Câu 2: Hãy trình bày những nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của Trật tự thế giới hai cực I-an-ta.

Câu 3: Phân tích tác động của sự sụp đổ Trật tự thế giới hai cực I-an-ta đối với tình ng của sự sụp đổ Trật tự thế giới hai cực hình thế giới.

Câu 4: Hãy phân tích khái niệm "Chiến tranh Lạnh" và những biểu hiện chủ yếu của nó trong giai đoạn 1947-1991.

Câu 5: Trình bày các giai đoạn chính của Chiến tranh Lạnh và phân tích sự thay đổi trong quan hệ giữa Mỹ và Liên Xô qua từng giai đoạn.


Câu 1: 

Trật tự thế giới hai cực I-an-ta tồn tại từ năm 1945 đến năm 1991, trải qua hai giai đoạn:

♦ Giai đoạn từ năm 1945 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX: giai đoạn xác lập và phát triển của Trật tự thế giới hai cực I-an-ta với sự đối đầu giữa một bên là Mỹ (đứng đầu hệ thống TBCN) và một bên là Liên Xô (đứng đầu hệ thống XHCN).

- Trong giai đoạn này, Trật tự hai cực I-an-ta được định hình với sự thiết lập các khối quân sự đối đầu nhau; đồng thời hai cực Xô - Mĩ chi phối hầu hết các lĩnh vực phát triển của thế giới.

- Quan hệ quốc tế giữa hai cực trở nên căng thẳng, đặc biệt từ khi bắt đầu cuộc Chiến tranh lạnh. Đồng thời, các cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột quân sự đã xảy ra ở nhiều khu vực khác nhau đều có sự hỗ trợ của hai nước đứng đầu hai cực.

- Tuy nhiên, ngay trong giai đoạn này, Trật tự thế giới hai cực I-an-ta bắt đầu bị rạn nứt trước tác động của tình hình thế giới.

♦ Giai đoạn từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX đến năm 1991: Trật tự thế giới hai cực I-an-ta suy yếu và đi đến sụp đổ.

- Trật tự hai cực I-an-ta có biểu hiện suy yếu khi xu hướng hoà hoãn bắt đầu xuất hiện từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX.

- Từ nửa sau những năm 80 của thế kỉ XX, Liên Xô và Mỹ đẩy mạnh đối thoại, hợp tác với các cuộc gặp gỡ cấp cao. Đến năm 1989, Liên Xô và Mỹ cùng tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh.

- Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu (vào cuối những năm 80 của thế kỉ XX), sự tan rã của Liên Xô (12-1991) đã chấm dứt sự tồn tại của Trật tự thế giới hai cực I-an-ta.

Câu 2:

- Sự đối đầu căng thẳng đã khiến cho cả hai cực Xô-Mỹ đều bị tốn kém về tài chính, suy giảm thế mạnh kinh tế, phải hạn chế cuộc chạy đua vũ trang để ổn định và củng cố vị thế của mình.

- Từ giữa những năm 70 của thế kỉ XX, xu thế hòa hoãn Đông - Tây đã xuất hiện

- Sự vươn lên nhanh chóng của các nước trên thế giới nhằm thoát khỏi ảnh hưởng của hai cực, đặc biệt, thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc và sự ra đời của hàng loạt các quốc gia độc lập đã làm thay đổi khuôn khổ của Trật tự thế giới hai cực I-an-ta.

- Sự thay đổi trong cán cân kinh tế thế giới là một yếu tố góp phần làm suy yếu Trật tự thế giới hai cực I-an-ta.

- Cuộc khủng hoảng kinh tế, xã hội và những sai lầm trong công cuộc cải tổ đã làm suy giảm sức mạnh, dẫn tới sự tan rã của Liên Xô-quốc gia đứng đầu hệ thống xã hội chủ nghĩa, cùng với đó là sự sụp đổ của Trật tự thế giới hai cực I-an-ta.

Câu 3: 

- Sự sụp đổ của Trật tự thế giới hai cực I-an-ta đã mở ra một thời kì phát triển mới trong quan hệ quốc tế, thúc đẩy những xu hướng phát triển mới, đảm bảo lợi ích của các quốc gia, các dân tộc trong quan hệ quốc tế.

- Sự tan rã của Liên Xô đã làm thay đổi so sánh lực lượng với ưu thế tạm thời thuộc về Mỹ. Tuy nhiên, vai trò của các cường quốc khác, các trung tâm kinh tế, các tổ chức quốc tế, khu vực,... ngày càng gia tăng, trong khi sức mạnh của Mỹ cũng suy giảm tương đối.

- Sự sụp đổ của Trật tự thế giới hai cực I-an-ta dẫn đến sự hình thành một trật tự thế giới mới.

Câu 4:

- “Chiến tranh Lạnh” là thuật ngữ chỉ tình trạng căng thẳng và đối đầu giữa hai khối quyền lực do Mỹ và Liên Xô đứng đầu, nhưng không dẫn đến xung đột quân sự trực tiếp. Thay vào đó, hai bên sử dụng các biện pháp như cạnh tranh vũ trang, xung đột ngoại giao, và đấu tranh gián tiếp qua các cuộc chiến tranh ủy nhiệm ở các quốc gia khác. 

- Biểu hiện chủ yếu của Chiến tranh Lạnh bao gồm: cuộc chạy đua vũ trang với việc phát triển vũ khí hạt nhân; sự hình thành các liên minh quân sự và chính trị đối lập (NATO và Hiệp ước Warsaw); cuộc chạy đua vào không gian; và sự đối đầu về ảnh hưởng tại các khu vực chiến lược như Đông Âu, Đông Nam Á, và châu Phi. Các cuộc chiến tranh ủy nhiệm, như Chiến tranh Triều Tiên và Chiến tranh Việt Nam, cũng là dấu hiệu quan trọng của Chiến tranh Lạnh.

Câu 5: 

Chiến tranh Lạnh có thể chia thành ba giai đoạn chính:

  • Giai đoạn căng thẳng đỉnh điểm (1947-1962): Đây là thời kỳ khi mâu thuẫn giữa Mỹ và Liên Xô ở mức cao nhất, với các sự kiện như cuộc khủng hoảng Berlin (1948-1949), cuộc Chiến tranh Triều Tiên (1950-1953), và khủng hoảng tên lửa Cuba (1962).
  • Giai đoạn hòa hoãn (1962-1979): Sau khủng hoảng tên lửa Cuba, cả hai siêu cường nhận ra nguy cơ của xung đột hạt nhân, dẫn đến những nỗ lực hòa hoãn, như Hiệp ước Không phổ biến vũ khí hạt nhân (1968) và Hiệp định Helsinki (1975).
  • Giai đoạn cuối (1979-1991): Chiến tranh Lạnh căng thẳng trở lại với sự can thiệp của Liên Xô vào Afghanistan (1979), nhưng sau đó dần kết thúc với các chính sách cải cách của Mikhail Gorbachev (Glasnost và Perestroika) và sự sụp đổ của Liên Xô năm 1991.

Bình luận

Giải bài tập những môn khác