Câu hỏi tự luận mức độ thông hiểu địa lí 9 CTST Chủ để 1: Đồ thị Lịch sử và hiện tạ

2. THÔNG HIỂU (5 CÂU)

Câu 1: Phân tích tác động của quá trình đô thị hoá đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. 

Câu 2: Quá trình đô thị hoá thời xã hội công nghiệp diễn ra như thế nào? 

Câu 3: Quá trình đô thị hoá thời xã hội hậu công nghiệp diễn ra như thế nào? 

Câu 4: Mô tả quá trình đô thị hoá ở Việt Nam.

Câu 5: Tại sao một số nước phát triển lại có tỷ lệ dân thành thị tăng chậm hơn so với các nước đang phát triển?


Câu 1:

- Tác động về kinh tế: 

  • Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động.
  • Tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động.
  • Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa lớn và đa dạng.
  • Cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật hiện đại; có sức hút vốn đầu tư trong và ngoài nước

- Tác động về xã hội:

  • Thay  đổi đặc điểm dân số và phân bố dân cư
  • Có khả năng tạo chênh lệch thu nhập, khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng.
  • Gây sức ép hạ tầng nhà ở và các dịch vụ xã hội như: giáo dục, y tế,…

Câu 2:

Quá trình đô thị hóa thời xã hội công nghiệp:

  • Xã hội công nghiệp hình thành đầu tiên trên thế giới ở châu Âu vào thế kỉ XVIII, gắn với cách mạng công nghiệp.
  • Trong nhiều thế kỉ, hầu hết cư dân châu Âu sống ở các vùng nông thôn. Sau năm 1800, do sự phát triển của hệ thống các nhà máy công nghiệp đã dẫn đến sự chuyển dịch trong cơ cấu dân cư.
  • Vào đầu thế kỉ XX, các đô thị hiện đại (metropolis), quy mô lớn, đông dân cư được quy hoạch, có hệ thống giao thông dồng bộ, bắt đầu xuất hiện và phát triển nhanh ở phương Tây.

Câu 3:

Quá trình đô thị hóa thời xã hội hậu công nghiệp

- Số dân và tỉ lệ dân thành thị tăng nhanh nhưng khác nhau ở các nước phát triển và đang phát triển.

+ Ở các nước phát triển, quá trình đô thị hóa đã ổn định nên số dân thành thị tăng chậm lại.

+ Quá trình đô thị hoa diễn ra ở các nước đang phát triển gắn với sự gia tăng nhanh chóng của dân số trong các siêu đô thị.

- Sự mở rộng về không gian đô thị: quy mô các đô thị phát triển mở rộng thành vùng đô thị; các dải đô thị hay hành lang đô thị

- Sự xuất hiện các đô thị vệ tinh tại các vùng ngoại ô xung quanh những thành phố lớn được quy hoạch với các dịnh hướng và chức năng riêng

- Sự ra đời của các đô thị thông minh, đô thị xanh

Câu 4:

Quá trình đô thị hoá ở Việt Nam

Trước năm 1945Đô thị quy mô nhỏ, có chức năng hành chính, quân sự.
Từ năm 1945 đến năm 1975

- Thời kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954): đô thị hoá diễn ra chậm, các đó thị ít thay đổi.

- Thời kì đất nước bị tạm thời chia cắt (1954 - 1975), đô thị hoá có nhiều nét khác nhau giữa hai miền, nhìn chung đều phát triển, tỉ lệ dân thành thị tăng. Tuy nhiên, hầu hết các đô thị bị phá huỷ nặng nề do chiến tranh.

Từ sau năm 1975 đến nay

- Đất nước thống nhất, quá trình đô thị hoá có nhiều chuyển biến tích cực. 

- Nền kinh tế đất nước dần ổn định và phát triển, quá trình đô thị hoá tăng nhanh, số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị không ngừng gia tăng.

Câu 5:

- Các nước phát triển đã trải qua quá trình đô thị hóa trong suốt thế kỷ 20. Hầu hết dân cư đã sống trong các khu vực thành thị, do đó tỷ lệ dân thành thị ở những quốc gia này đã cao và ổn định, không có nhiều cơ hội để tăng trưởng thêm.

- Ở các nước phát triển, chất lượng cuộc sống tốt hơn và nhiều người dân có thể chọn sống ở các khu vực nông thôn với cuộc sống thoải mái hơn. 

- Nền kinh tế đa dạng không chỉ dựa vào công nghiệp, giảm áp lực di cư.

- Nhiều nước phát triển đã thực hiện các chính sách và chương trình nhằm phát triển nông thôn, tạo ra cơ hội việc làm và cải thiện chất lượng sống cho người dân ở khu vực nông thôn, từ đó hạn chế xu hướng đô thị hóa.

- Chi phí sinh hoạt cao ở các đô thị lớn và tình trạng già hóa dân số cũng là những yếu tố khiến tỷ lệ dân thành thị ở các nước phát triển không tăng nhanh như ở các nước đang phát triển.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác