Câu hỏi tự luận mức độ thông hiểu địa lí 9 CD bài 13: Duyên hải Nam Trung Bộ

2. THÔNG HIỂU (5 CÂU)

Câu 1: Nêu ý nghĩa của vị trí địa lý vùng Duyên hải Nam Trung Bộ đối với nước ta.

Câu 2: Phân tích những thế mạnh và hạn chế về điều kiện tự nhiên của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.

Câu 3: Phân tích tình hình phát triển kinh tế biển, đảo của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.

Câu 4: Tại sao vấn đề bảo vệ và phát triển rừng có tầm quan trọng đặc biệt ở các tỉnh cực Nam Trung Bộ?

Câu 5: Phân tích sự chuyển biến trong phát triển kinh tế ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.


Câu 1: 

Vị trí địa lí của vùng duyên hải Nam Trung Bộ có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế và an ninh quốc phòng:

+ Nằm ở vị trí trung chuyển giữa hai miền Bắc và Nam, kết nối Tây Nguyên với các cảng biển phía Đông, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông và trao đổi hàng hóa.

+ Các đảo và quần đảo trong vùng cũng có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế và quốc phòng, góp phần bảo vệ an ninh và phát triển kinh tế của cả nước.

Câu 2: 

* Thế mạnh:

- Địa hình và đất: Các dạng địa hình khá đa dạng, gồm dài đồng bằng ven biển nhỏ hẹp ở phía đông, có đất phù sa và các cồn cát ven biển, đất fe-ra-lit chiếm diện tích lớn. 

- Khí hậu: Tính chất cận xích đạo, nền nhiệt cao, số ngày nắng trong năm nhiều, có mùa mưa và mùa khô rõ rệt.... 

- Nguồn nước: Dồi dào với các sông và nhiều điểm suối khoáng nóng 

- Rừng: Diện tích lớn, đa dạng sinh học cao với nhiều vườn quốc gia

- Khoáng sản có các loại như: vàng, sắt, cát thuỷ tinh, tỉ-tan,….

- Biển, đảo: Vùng biển rộng với đường bờ biển dài, có nhiều đảo và quần đảo, nhiều vũng vịnh, nhiều bãi biển đẹp, nguồn lợi thuỷ sản phong phú.

* Hạn chế: Tuy nhiên, Duyên hải Nam Trung Bộ còn gặp một số hạn chế về điều kiện tự nhiên như ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, thiên tai, sa mạc hoá.... tác động đến phát triển kinh tế và gây khó khăn đối với đời sống của người dân.

Câu 3:

- Với tiềm năng nổi bật về tài nguyên biển, Duyên hải Nam Trung Bộ đã phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển, đảo như: giao thông vận tải biển; du lịch biển, đảo; khai thác hải sản; khai thác khoáng sản biển;...

- Giao thông vận tải biển của Duyên hải Nam Trung Bộ giữ vai trò quan trọng, là một trong ba đầu mối giao thông chính đối với khu vực và quốc gia. Một số cảng biển quan trọng của Duyên hải Nam Trung Bộ là: Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định,...

- Du lịch biển, đảo ngày càng thu hút du khách trong và ngoài nước với sự đa dạng về sản phẩm và loại hình du lịch như: du lịch nghỉ dưỡng, giải trí và thể thao biển,... Các khu nghỉ dưỡng, khu vui chơi giải trí hiện đại được đầu tư, xây dựng dọc ven biển. Các điểm du lịch nổi tiếng của Duyên hải Nam Trung Bộ là: Mỹ Khê (Đà Nẵng), Cù Lao Chàm (Quảng Nam), Nha Trang (Khánh Hoà), Mũi Né (Bình Thuận)....

- Khai thác hải sản tăng nhanh về sản lượng, gắn với việc đẩy mạnh đánh bắt xa bờ bằng tàu công suất lớn, công nghệ đánh bắt tiên tiến. Năm 2021, sản lượng cá biển khai thác chiếm khoảng 33% sản lượng cá biển khai thác của cả nước. Các tỉnh có sản lượng hải sản khai thác lớn là: Quảng Ngãi, Bình Định, Bình Thuận, Ninh Thuận,... Khai thác khoáng sản biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ khá đa dạng: cát thuỷ tinh (Khánh Hoà,....), ti-tan (Bình Định, Ninh Thuận, Bình Thuận,...), muối (Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận).…

Câu 4: 

Bảo vệ và phát triển rừng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ vì:

  • Đây là vùng có lãnh thổ hẹp ngang và thường xuyên chịu tác động của bão và áp thấp nhiệt đới.
  • Địa hình bị chia cắt mạnh, với các dãy núi gần biển và đồng bằng hẹp, sông ngắn và dốc, dẫn đến tình trạng ngập lụt nghiêm trọng khi có mưa lớn. Do đó, bảo vệ rừng giúp giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, bảo vệ cơ sở hạ tầng và dân cư tập trung ở vùng ven biển.
  • Vùng cực nam (Ninh Thuận, Bình Thuận) có lượng mưa thấp, nguy cơ sa mạc hóa cao, nên việc phát triển rừng giúp ngăn chặn quá trình này, bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái bền vững.

Câu 5:

- Quy mô GRDP của Duyên hải Nam Trung Bộ tăng nhanh, chiếm 7,6% GDP cả nước (năm 2021).

- Cơ cấu ngành kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá: giảm tỉ trọng nhóm ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản; tăng tỉ trọng nhóm ngành công nghiệp, xây dựng; đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế biển, công nghiệp năng lượng tái tạo, lọc hoá dầu,... gắn với bảo vệ môi trường và giữ vững chủ quyền biển, đảo.

- Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ có sự chuyển biến tích cực, hình thành các lãnh thổ kinh tế nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Trong đó, khu vực phía tây phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, khu vực phía đông phát triển các khu kinh tế ven biển với nhiều ngành thế mạnh như: giao thông vận tài biển, du lịch biển, lọc hoá dầu,…Việc hình thành các khu kinh tế ven biển tạo nên sự kết nối các hành lang kinh tế Đông – Tây, Bắc - Nam, tạo động lực cho Duyên hải Nam Trung Bộ phát triển.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác