Câu hỏi tự luận mức độ thông hiểu Địa lí 12 ctst bài 24: Khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ

2. THÔNG HIỂU (5 CÂU)

Câu 1: Phân tích hiện trạng khai thác, chế biến khoáng sản của vùng?

Câu 2: Trình bày một số định hướng phát triển của Trung du và miền núi Bắc Bộ về khai thác khoáng sản của vùng?

Câu 2: Phân tích tình hình khai thác thế mạnh và hướng phát triển thủy điện của Trung du và miền núi Bắc Bộ?

Câu 3: Trình bày các thế mạnh và hướng phát triển cây trồng của Trung du và miền núi Bắc Bộ?

Câu 4: Phân tích tình hình khai thác thế mạnh và hướng phát triển chăn nuôi gia súc lớn ở Trung du và miền núi Bắc Bộ? 

Câu 5: Em hãy trình bày ý nghĩa của khai thác thế mạnh thủy điện ở Trung du và miền núi Bắc Bộ?


Câu 1: 

- Một số loại khoáng sản chủ yếu được khai thác trong vùng như: than (Thái Nguyên, Lạng Sơn), a-pa-tít (Lào Cai), đá vôi (Hoà Bình, Hà Giang), nước khoáng (Phú Thọ, Hoà Bình, Tuyên Quang,...). Một số khoáng sản được khai thác với quy mô nhỏ như: chì – kẽm (Bắc Kạn), thiếc (Cao Bằng)....

- Khoáng sản được khai thác là nguyên, nhiên liệu cho công nghiệp sản xuất điện

và các ngành công nghiệp khác. Trong vùng có một số nhà máy nhiệt điện than như Na Dương (Lạng Sơn) công suất 110 MW, Sơn Động (Bắc Giang) công suất 220 MW, An Khánh (Thái Nguyên) công suất 120 MW. Các sản phẩm của công nghiệp chế biến khoáng sản nổi bật là xi măng, phân bón,...

- Khai thác khoáng sản trong vùng có tác động đến môi trường. Do đó, trong quá trình khai thác cần hạn chế tác động xấu tới môi trường cũng như đối với các ngành kinh tế khác mà vùng có nhiều tiềm năng.

Câu 2: 

- Để khai thác hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên khoáng sản, vùng cần tăng cường vốn đầu tư, công nghệ, trang thiết bị tiên tiến để đáp ứng cho việc khai thác, chế biến tại chỗ; đầu tư, nâng cấp xây dựng các tuyến đường giao thông phục vụ cho việc vận chuyển khoáng sản; thu hút đầu tư nước ngoài và hợp tác chuyển giao khoa học - công nghệ trong khai thác và chế biến khoáng sản. 

- Ngoài ra, vùng cần đẩy mạnh công tác khai thác, thăm dò những nguồn khoáng sản mới, quy hoạch tập trung diện tích khai thác, chú ý khai thác đi đôi với bảo vệ tài nguyên, môi trường.

Câu 2:

- Trung du và miền núi Bắc Bộ đã xây dựng nhiều nhà máy thuỷ điện có công suất lớn. Trên sông Đà, ba nhà máy thuỷ điện lớn nhất cả nước đã được xây dựng là nhà máy thuỷ điện Sơn La (2400 MW), nhà máy thuỷ điện Hoà Bình (1920 MW), nhà máy thuỷ điện Lai Châu (1200 MW). Các nhà máy thuỷ điện đáng kể khác là Huội Quảng (520 MW), Tuyên Quang (342 MW), Bản Chát (220 MW), Thác Bà (120 MW). Ngoài ra, trên các sông suối nhỏ đã xây dựng nhiều nhà máy thuỷ điện có công suất vừa và nhỏ.

- Việc phát triển thuỷ điện góp phần khai thác thế mạnh, cung cấp năng lượng cho vùng và cả nước, tạo động lực mới cho sự phát triển của vùng.

- Phát triển thuỷ điện ở vùng cần chú ý đến việc giải quyết hài hoà vấn đề khai thác, sử dụng nguồn nước giữa thuỷ điện và thuỷ lợi; quản lí và sử dụng hiệu quả tài nguyên nước, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu; khai thác hiệu quả vùng lòng hồ, phát triển nuôi trồng thuỷ sản, du lịch; bảo vệ rừng đầu nguồn để giữ nguồn nước cho các hồ thuỷ điện,…

Câu 3:

Cơ cấu cây trồng của Trung du và miền núi Bắc Bộ đa dạng, gồm cây công nghiệp, cây ăn quả và các loại rau.

- Cây công nghiệp: Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn thứ ba cả nước (sau Tây Nguyên và Đông Nam Bộ). Các loại cây công nghiệp lâu năm được trồng trong vùng là chè, cà phê, hồi, quế,...

Chè là cây công nghiệp quan trọng số một của vùng. Năm 2021, diện tích chè đạt trên 90 nghìn ha, chiếm hơn 70% diện tích chè cả nước. Các tỉnh trồng chè nhiều nhất là Thái Nguyên, Phú Thọ, Hà Giang. Các cơ sở chế biến chè ngày càng phát triển đã nâng cao giá trị và chất lượng sản phẩm. Sản phẩm chè được xuất khẩu sang nhiều thị trường lớn như: Đức, Pháp, Anh,...

Cà phê được trồng ở khu vực Tây Bắc chủ yếu ở Sơn La và Điên Biên.

- Cây ăn quả phát triển mạnh, cơ cấu đa dạng. Các cây ăn quả được phát triển mạnh là xoài, nhãn, mận (Sơn La), vải (Bắc Giang), đào, lê (Lai Châu, Điện Biên), cam, quýt, bưởi (Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ). Vùng đã tích cực áp dụng khoa học công nghệ trong trồng, chăm sóc, chế biến sản phẩm cây ăn quả.

- Rau và các cây khác: Trung du và miền núi Bắc Bộ có diện tích rau, nhất là các loại có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới khá lớn. Các loại rau được trồng chủ yếu là su su, bắp cải, cà chua, súp lơ, cải thảo,... Các tỉnh có diện tích rau lớn như: Lào Cai, Yên Bái, Sơn La,... Một số tỉnh còn trồng dưới tán rừng các cây dược liệu quý (đương quy, đỗ trọng, tam thất, sâm) như Lai Châu, Cao Bằng, Yên Bái, Lào Cai,...

Hướng phát triển: sản xuất nông nghiệp hàng hoá, an toàn, phát triển nông nghiệp hữu cơ; tăng diện tích cây ăn quả, phát triển cây dược liệu gắn với công nghiệp chế biến.

Câu 4: 

Trong vùng đã ứng dụng khoa học – công nghệ trong chăn nuôi, hình thức chăn nuôi đa dạng hơn, chăn nuôi công nghiệp và bán công nghiệp được phát triển rộng rãi. Các loại gia súc lớn phổ biến trong vùng là trâu, bò, ngựa.

- Đàn trâu trong vùng có số lượng lớn nhất cả nước. Các tỉnh nuôi nhiều trâu là Hà Giang, Điện Biên, Sơn La. 

- Đàn bò (lấy thịt và lấy sữa) có xu hướng tăng. Các tỉnh có số lượng bò lớn là Sơn La, Bắc Giang, Hà Giang,... trong đó, Sơn La có số lượng bò lớn nhất vùng với 373,3 nghìn con, chiếm 30,8% tổng đàn bò của cả vùng (năm 2021). Bò sữa được nuôi tập trung ở cao nguyên Mộc Châu (Sơn La).

- Chăn nuôi ngựa là nét đặc trưng ở vùng. Các tỉnh có số lượng ngựa nhiều nhất là Hà Giang, Lào Cai,...

Hướng phát triển: phát triển chăn nuôi tập trung, an toàn dịch bệnh với quy mô phù hợp, hiệu quả cao dựa trên lợi thế của vùng; đầu tư xây dựng cơ sở chế biến thức ăn để chủ động nguồn thức ăn, tăng cường ứng dụng khoa học – công nghệ trong chăn nuôi, đẩy mạnh công nghiệp chế biến, đa dạng hoá các sản phẩm chăn nuôi.

Câu 5: 

Việc khai thác thế mạnh thủy điện ở Trung du và miền núi Bắc Bộ mang lại một số ý nghĩa quan trọng sau:

- Cung cấp nguồn điện lớn cho quốc gia, đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế - xã hội của nước ta.

- Khai thác hiệu quả thế mạnh thủy năng của vùng, tạo động lực cho sự phát triển của vùng.

- Các hồ thủy điện có thể kết hợp để làm thủy lợi, giải quyết nước tưới vào mùa khô, điều tiết lũ cho Đồng bằng sông Hồng, nuôi thủy sản, du lịch sinh thái.

- Góp phần nâng cao đời sống cho đồng bào dân tộc ít người, phát triển cơ sở hạ tầng, thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội của vùng.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác