Câu hỏi tự luận mức độ thông hiểu Địa lí 12 cd bài 19: Khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ

2. THÔNG HIỂU (5 CÂU)

Câu 1: Trình bày thế mạnh về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của Trung du và miền núi Bắc Bộ?

Câu 2: Phân tích đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội của vùng?

Câu 2: Phân tích việc khai thác thế mạnh để phát triển công nghiệp của Trung du và miền núi Bắc Bộ?

Câu 3: Phân tích việc khai thác thế mạnh để phát triển các cây trồng có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới của Trung du và miền núi Bắc Bộ?

Câu 4: Em hãy phân tích tình hình khai thác thế mạnh để phát triển chăn nuôi gia súc lớn ở Trung du và miền núi Bắc Bộ?

Câu 5: Phân tích ý nghĩa của khai thác thế mạnh thủy điện ở Trung du và miền núi Bắc Bộ?


Câu 1:

- Địa hình và đất: Vùng có địa hình đa dạng, phức tạp, gồm các dãy núi cao, điển

hình là dãy Hoàng Liên Sơn. Địa hình cac-xtơ khá phổ biến; các cao nguyên (Sơn La, Mộc Châu,...); dạng địa hình đồi thấp. Đất fe-ra-lít đỏ vàng chiếm 2/3 diện tích của vùng. Điều này tạo nên thể mạnh để phát triển các ngành kinh tế khác nhau như: trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc lớn, sản xuất công nghiệp và hoạt động du lịch.

- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, phân hoá rõ rệt theo độ cao địa

hình, thuận lợi cho các cây trồng có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới như: chè, rau, đậu, cây dược liệu, cây ăn quả....

- Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ là đầu nguồn của một số sông thuộc hệ thống sông Hồng như: sông Đà, sông Chảy, sông Gâm,..., có trữ năng thuỷ điện dồi dào. Đây là cơ sở để xây dựng các nhà máy thuỷ điện có công suất lớn nhất cả nước.

- Khoáng sản: Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ giàu tài nguyên khoáng sản, đa dạng về chủng loại nhưng phần lớn có trữ lượng vừa và nhỏ. Một số loại khoáng sản có trữ lượng lớn là: a-pa-tít (Lào Cai); thiếc (Cao Bằng, Tuyên Quang); chỉ – kẽm (Bắc Kạn); sắt (Thái Nguyên, Lào Cai, Hà Giang....); than (Thái Nguyên, Lạng Sơn, Sơn La,...)....

- Rừng: Vùng có diện tích rừng lớn, chiếm 36,5% diện tích rừng toàn quốc (năm 2021), nhiều vườn quốc gia (Ba Bể, Hoàng Liên, Xuân Sơn,....) với hệ sinh thái đa dạng, cảnh quan đẹp là cơ sở cho phát triển du lịch và bảo vệ môi trường.

Câu 2: 

- Dân cư và lao động: Nguồn lao động của vùng khá đông, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo chiếm 25,9%, cao hơn trung bình cả nước (năm 2021).

- Cơ sở hạ tầng trong vùng đang được đầu tư nâng cấp, trong đó đường bộ khá phát triển với hệ thống các quốc lộ từ đầu mối giao thông Hà Nội đến các địa phương trong vùng; các quốc lộ chạy dọc biên giới, các tuyến đường cao tốc (trong đó cao tốc Hà Nội - Lào Cai đã đi vào hoạt động),... Vùng còn có các khu kinh tế cửa khẩu, các khu công nghiệp đang khai thác có hiệu quả, tạo thuận lợi cho thu hút vốn đầu tư, giao lưu, hợp tác trong nước và quốc tế.

- Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ được Nhà nước quan tâm, hỗ trợ thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia, có các trung tâm giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học (ở Thái Nguyên, Sơn La,...). Đây là cơ sở để vùng khai thác thế mạnh phát triển kinh tế.

Câu 2: 

a) Khai thác khoáng sản

- Với tiềm năng về tài nguyên khoáng sản phong phủ, vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có nhiều điều kiện thuận lợi cho ngành khai thác và chế biến khoáng sản phát triển.

Khai thác a-pa-tít ở Cam Đường (Lào Cai) phục vụ công nghiệp sản xuất phân bón. Sản lượng a-pa-tít khai thác năm 2021 của vùng đạt 2,7 triệu tấn.

- Khai thác than ở Thái Nguyên, Lạng Sơn; khai thác quặng sắt ở Thái Nguyên, Lào Cai: khai thác đồng ở Lào Cai, Sơn La, khai thác chỉ kêm ở Bắc Kạn:.... khai thác quặng đất hiểm ở Lai Châu, Yên Bái, Lào Cai....; khai thác đá vôi phân bố ở nhiều nơi trong vùng như ở Hà Giang, Sơn La, Thái Nguyên,....

Hoạt động khai thác khoáng sản cần chú ý đến ô nhiễm môi trường, không khí, nguồn nước và suy giảm diện tích rừng.

b) Khai thác thuỷ điện

- Vùng có trữ năng thuỷ điện dồi dào, nhiều nhà máy có công suất lớn nhất cả nước đã được xây dựng và cung cấp nguồn điện lớn cho quốc gia; đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, tạo động lực cho sự phát triển vùng. Các nhà máy thuỷ điện có công suất lớn đều nằm trên lưu vực sông Đà như: Sơn La (2 400 MW), Hoà Bình (1 920 MW), Lai Châu (1200 MW), Huội Quảng (520 MW)....

- Trong khai thác thuỷ điện, cần chú ý đến những thay đổi của môi trường và vấn đề tái định cư.

c) Các ngành công nghiệp khác

- Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm và sản xuất đồ uống phát triển, phân bố rộng khắp các tỉnh trong vùng nhờ những thế mạnh về nguồn nguyên liệu, lao động và thương hiệu nổi tiếng như: chế biến rau quả ở Sơn La, chế biến chè ở Thái Nguyên, Sơn La, Hà Giang, Phú Thọ....

- Công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính của vùng phát triển mạnh sau năm 2012 nhờ thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), tập trung ở Thái Nguyên, Bắc Giang.

Câu 3: 

- Cây công nghiệp lâu năm quan trọng nhất của vùng là cây chè, chiếm khoảng 80% diện tích trồng chè cả nước (năm 2021). Các vùng chuyên canh chè tập trung ở Thái Nguyên, Hà Giang, Phú Thọ, Tuyên Quang, Sơn La,... với các thương hiệu chè nổi tiếng trong nước và quốc tế là: chè Tân Cương (Thái Nguyên); chè Shan tuyết Mộc Châu (Sơn La), Hà Giang....

- Cây dược liệu có diện tích ngày càng tăng và là cây thế mạnh của vùng, nổi bật là cây hồi (chiếm 100 % diện tích cả nước), tập trung chủ yếu ở Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn,... Cây sa nhân (trên 93% diện tích cả nước) được trồng nhiều ở Lào Cai, Sơn La, Điện Biên, Hà Giang. Ngoài ra, vùng còn có các cây dược liệu khác như: quế, tam thất, thảo quả....

- Cây ăn quả ở Trung du và miền núi Bắc Bộ được phát triển mạnh chỉ sau vùng Đồng bằng sông Cửu Long, diện tích tăng nhanh, bao gồm cả cây ăn quả có nguồn gốc nhiệt đới (xoài, na, dứa), cận nhiệt (bưởi, nhãn, vải,...) và ôn đới (đào, mận,...). Cây ăn quả được trồng nhiều ở các tỉnh Sơn La, Bắc Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Hoà Bình,...

- Các loại rau của vùng có diện tích lớn và ngày càng mở rộng để tận dụng lợi thế về đất, khí hậu. Rau được trồng nhiều ở Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên, Sơn La, Hoà Bình.…

Câu 4: 

- Đàn gia súc lớn chủ lực của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ là trâu và bò (lấy thịt, sữa). Vùng dẫn đầu cả nước về đàn trâu. Trâu được nuôi nhiều ở Hà Giang, Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình, Lào Cai và Cao Bằng. Đàn bò của vùng ngày càng tăng, trong đó bò sữa được nuôi nhiều ở Mộc Châu (Sơn La), Tuyên Quang....

- Hướng phát triển của vùng là tiếp tục phát triển chăn nuôi gia súc lớn gắn với công nghiệp chế biến, ứng dụng khoa học - công nghệ, chăn nuôi theo hướng tập trung (đặc biệt là bỏ sữa).…

Câu 5: 

Việc khai thác thế mạnh thủy điện ở Trung du và miền núi Bắc Bộ mang lại một số ý nghĩa quan trọng sau:

- Cung cấp nguồn điện lớn cho quốc gia, đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế - xã hội của nước ta.

- Khai thác hiệu quả thế mạnh thủy năng của vùng, tạo động lực cho sự phát triển của vùng.

- Các hồ thủy điện có thể kết hợp để làm thủy lợi, giải quyết nước tưới vào mùa khô, điều tiết lũ cho Đồng bằng sông Hồng, nuôi thủy sản, du lịch sinh thái.

- Góp phần nâng cao đời sống cho đồng bào dân tộc ít người, phát triển cơ sở hạ tầng, thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội của vùng.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác