Câu hỏi tự luận mức độ thông hiểu Địa lí 12 cd bài 16: Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông

2. THÔNG HIỂU (9 CÂU)

Câu 1: Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến các ngành dịch vụ ở nước ta?

Câu 2: Phân tích tình hình phát triển và phân bố của đường bộ ở nước ta?

Câu 3: Phân tích tình hình phát triển và phân bố của đường sắt ở nước ta?

Câu 4: Phân tích tình hình phát triển và phân bố của đường thủy nội địa ở nước ta?

Câu 5: Trình bày tình hình phát triển đường hàng không ở nước ta?

Câu 6: Em hãy trình bày tình hình phát triển và phân bố đường biển ở nước ta?

Câu 7: Trình bày tình hình phát triển và phân bố đường hàng không ở nước ta?

Câu 8: Trình bày đặc điểm ngành bưu chính ở nước ta?

Câu 9: Trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành viễn thông ở nước ta?


Câu 1: 

Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ.

- Trình độ phát triển kinh tế: Nền kinh tế ngày càng phát triển, cơ cấu các ngành sản xuất đa dạng đã thúc đẩy dịch vụ phát triển cả về quy mô, cơ cấu và chất lượng theo hướng hiện đại.

- Đặc điểm dân số: Nước ta có dân số đông, mức thu nhập của người dân ngày càng tăng, sức mua, nhu cầu và thị hiếu tăng lên, thúc đẩy các hoạt động dịch vụ phát triển. Sự phân bố dân cư tác động đến sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ.

Khoa học - công nghệ: Những thành tựu của công nghệ hiện đại, công nghệ số, kinh tế số, công nghệ thông tin.... đã làm thay đổi phương thức sản xuất, cung ứng nhiều loại hình dịch vụ, xuất hiện nhiều loại hình dịch vụ mới.

- Chủ trương phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã thúc đẩy phân công lao động xã hội và tác động đến phát triển các ngành dịch vụ ở nước ta. Chính sách tập trung ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, các dịch vụ du lịch, thương mại, viễn thông, vận tải, logistics, ngân hàng, dịch vụ y tế, giáo dục và đào tạo,... đã ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ.

– Thị trường: Sự mở rộng của thị trường trong nước và quốc tế đã tạo điều kiện cho phát triển nhiều loại hình dịch vụ, động lực thúc đẩy thương mại và dịch vụ quốc tế,

thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào phát triển dịch vụ. - Vị trí địa lí: Nước ta nằm trên tuyến đường biển và đường hàng không quốc tế, tuyển đường bộ xuyên Á, tạo thuận lợi cho phát triển giao thông vận tải, du lịch và

nhiều ngành dịch vụ khác.

- Ngoài ra, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, lịch sử, văn hoá cũng có ảnh

hưởng đến phát triển và phân bố các ngành giao thông vận tải, thương mại, du lịch....

- Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực phục vụ ngành dịch vụ còn hạn chế, thị trường không ổn định; việc ứng dụng công nghệ, nền tảng số còn chậm;... gây khỏ khăn cho việc phát triển ngành dịch vụ ở nước ta.

Câu 2: 

- Mạng lưới đường bộ có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng, kết nối các trung tâm hành chính, kinh tế, cảng biển, sân bay, cửa khẩu, các đầu mối giao thông.... và đã phủ kín khắp cả nước. Do lãnh thổ nước ta kéo dài theo vĩ độ và hẹp ngang nên đã hình thành hai tuyến trục chính là bắc – nam và đông – tây. 

- Các trục đường bộ xuyên quốc gia theo hướng bắc ắc – nam gồm có: quốc lộ 1 ở phía đông – tuyến đường xương sống của hệ thống đường bộ nước ta; đường Hồ Chí Minh – tuyến đường huyết mạch có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội ở dải đất phía tây đất nước; các tuyến cao tốc Bắc - Nam được đầu tư xây dựng và đã được đưa vào khai thác ở một số tuyến (như cao tốc Hà Nội – Hải Phòng - Quảng Ninh, Hà Nội – Lào Cai, Thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây....). - -

- Các trục ngang theo hướng đông – tây tập trung chủ yếu từ Thanh Hoá đến Bình Thuận, kết nối các tỉnh ven biển với vùng núi phía tây, với Tây Nguyên và Lào (các quốc lộ 7, 8, 9, 19, 24, 25, 26,...). Ngoài ra còn có các trục hướng tâm từ Hà Nội đi các tỉnh thành phố phía bắc và từ Thành phố Hồ Chí Minh đi các tỉnh Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long; các trục vành đai và vành đai đô thị (ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh).

Các đầu mối giao thông đường bộ quan trọng ở nước ta là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

- Trong giai đoạn 2010 – 2021, vận tải đường bộ phát triển nhanh cả về vận chuyển và luân chuyển hành khách cũng như hàng hoá.

- Ngành vận tải đường bộ được ưu tiên đầu tư, hiện đại cả về kết cấu hạ tầng và phương tiện vận tải; đảm bảo an toàn, kết nối hiệu quả với các loại hình giao thông khác; đẩy mạnh ứng dụng khoa học – công nghệ hiện đại, tiết kiệm năng lượng, hạn chế ô nhiễm môi trường.

Câu 3:

- Mạng lưới đường sắt ở nước ta có tổng chiều dài khoảng trên 3,3 nghìn km, kết nối với các trung tâm kinh tế, các đô thị, các vùng nông nghiệp với mạng lưới đường sắt quốc tế (Lạng Sơn, Lào Cai).

- Đường sắt Bắc - Nam (còn gọi là đường sắt Thống Nhất) bắt đầu từ Hà Nội và kết thúc ở Thành phố Hồ Chí Minh, chạy gần như song song với quốc lộ 1, tạo nên trục giao thông quan trọng theo chiều dài đất nước. Các tuyến đường sắt khác tập trung chủ yếu ở miền Bắc như: Hà Nội – Hải Phòng, Hà Nội – Lào Cai, Hà Nội – Lạng Sơn,...

- Các tuyến đường sắt đô thị được phát triển ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

- Ngành vận tải đường sắt chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng khối lượng vận chuyển hành khách và hàng hoá của các ngành vận tải. Công nghệ, thiết bị, phương tiện vận tải của ngành đang được đầu tư, hiện đại hoá.

- Xu hướng phát triển của ngành là ứng dụng khoa học – công nghệ, phát triển nhanh theo hướng hiện đại, bảo đảm an toàn giao thông; xây dựng đường sắt tốc độ cao Bắc – Nam kết nối hiệu quả với các tuyến đường sắt đô thị, các trung tâm kinh tế lớn, đầu mối giao thông vận tải trong nước và liên vận quốc tế.

Câu 4: 

Mạng lưới đường thuỷ nội địa của nước ta phát triển và phân bố chủ yếu ở vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng Đồng bằng sông Cửu Long, một số tuyến ở khu vực miền Trung và Tây Nguyên.

Câu 5: 

- Vận tải hàng không ở nước ta có tốc độ phát triển và hiện đại hoá nhanh. Năng lực vận chuyển ngày càng cao nhờ ứng dụng khoa học – công nghệ, tăng cường đội tàu bay và mở rộng mạng lưới đường bay.

- Đến năm 2021, Việt Nam có 22 cảng hàng không, trong đó có 10 cảng quốc tế. Các cảng hàng không Nội Bài, Đà Nẵng và Tân Sơn Nhất là cửa ngõ quốc tế và đầu mối vận tải hàng không lớn của nước ta. Các tuyến đường bay nội địa ngày càng được mở rộng. Một số tuyến đường bay quốc tế quan trọng là Hà Nội – Tô-ky-ô, Đà Nẵng – Hồng Công, Thành phố Hồ Chí Minh – Lốt An-giơ-lét,... Việt Nam đã thiết lập được những chuyến - bay thẳng đi Bắc Mỹ, châu Âu, châu Phi.

- Các tuyến đường thuỷ nội địa chính ở khu vực phía bắc kết nối trung tâm kinh tế Hà Nội với cảng biển cửa ngõ quốc tế Hải Phòng bao gồm: tuyến Hà Nội – Việt Trì – Lào Cai, tuyển Hà Nội - Nam Định – Ninh Bình, tuyến Quảng Ninh - Hải Phòng, tuyến Hải Phòng - Ninh Bình.... Các cảng sông chính là: Khuyến Lương (Hà Nội), Gia Đức (Hải Phòng), Long Sơn (Ninh Bình), Hoà Phát (Hải Dương)....

- Các tuyến đường thuỷ nội địa ở khu vực phía nam kết nối trung tâm kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh với các cảng biển lớn của vùng Đông Nam Bộ, bao gồm: tuyển Thành phố Hồ Chí Minh – Kiên Lương, tuyến Thành phố Hồ Chí Minh Cần Thơ – Cà Mau.... Các cảng sông chính là: Long Bình (Thành phố Hồ Chí Minh), Bến Lức (Long An)....

- Các tuyến đường thuỷ nội địa ở khu vực miền Trung và Tây Nguyên chủ yếu là các tuyến trong phạm vi địa bàn từng tỉnh, thành phố.

- Đường thuỷ nội địa ở nước ta chủ yếu vận chuyển hàng hoá; năm 2021, đảm nhận khoảng 15% khối lượng hàng hoá vận chuyển và trên 13% khối lượng hàng hoá luân chuyển của toàn ngành nhờ khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên, phương thức vận chuyển hàng hoá khối lượng lớn, chi phí thấp. Tuy nhiên, các cảng, bến thuỷ nội địa ở nước ta còn kết nối chưa tốt với đường bộ.

Câu 6: 

- Mạng lưới đường biển với các tuyến nội địa và quốc tế cùng hệ thống cảng biển ở nước ta không ngừng phát triển. Qua đó, phục vụ tốt cho xuất nhập khẩu hàng hoá; tạo động lực phát triển các vùng, đóng góp không nhỏ vào sự tăng trưởng của nền kinh tế, góp phần khai thác lợi thế về vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên của đất nước, đặc biệt là tiềm năng về biển.

- Hệ thống cảng biển đã được hình thành găn với các vùng lãnh thổ, trung tâm kinh tế lớn. Tính đến năm 2021, cả nước có 34 cảng biển, trong đó có cảng biển được quy hoạch thành cảng trung chuyển quốc tế là cảng Vân Phong (tỉnh Khánh Hoà). Các tuyến đường biển nội địa chủ yếu là: Hải Phòng - Đà Nẵng, Hải Phòng - Thành phố Hồ Chí Minh,...

- Khối lượng vận chuyển và luân chuyển hàng hoá tăng (riêng giai đoạn 2020-2021 giảm do tác động của đại dịch COVID-19). Ngành vận tải đường biển đứng đầu các ngành vận tải ở nước ta về khối lượng luân chuyển hàng hoá.

Câu 7: 

- Giao thông vận tải hàng không ở nước ta phát triển nhanh cả về đường bay và cảng hàng không, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hoá, góp phần phục vụ yêu cầu kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng, phù hợp với xu thế toàn cầu hoá và hội nhập.

- Hệ thống cảng hàng không nước ta phân bố tương đối hợp lí. Tính đến năm 2021, cả nước có 22 cảng, trong đó có 10 cảng hàng không quốc tế. Các cảng Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất là cảng hàng không cửa ngõ quốc tế, đầu mối vận tải hàng không lớn bậc nhất nước ta. Cảng hàng không quốc tế Long Thành (Đồng Nai) đang được xây dựng với công suất 100 triệu hành khách/năm và 5 triệu tấn hàng hoá/năm nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của khách nội địa và quốc tế, thúc đẩy kinh tế cả nước

phát triển.

- Ngành vận tải hàng không phát triển rất nhanh, số lượng hành khách vận chuyển chỉ đứng sau ngành vận tải đường bộ.

Câu 8: 

- Mạng bưu chính được xây dựng, phát triển và phân bố rộng rãi. Doanh thu dịch vụ bưu chính không ngừng tăng, năm 2021 đạt 26,8 nghìn tỉ đồng. Tính đến năm 2021, cả nước có hơn 13 nghìn điểm bưu điện, trong đó có hơn 8,1 nghìn điểm bưu điện văn hoá xã với trên 2,6 nghìn bưu cục giao dịch. Mạng lưới vận chuyển bưu chính với nhiều đường thư, trong đó có cả đường thư quốc tế tới khoảng 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Nhiều dịch vụ bưu chính đã ra đời như: dịch vụ chuyển phát nhanh, điện hoa, phát hành báo chí, chuyển tiền,... Ngành bưu chính đang tích cực đẩy mạnh chương trình chuyển đổi số quốc gia. Các bưu cục Trung ương đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh.

Câu 9: 

- Ngành viễn thông nước ta phát triển theo hướng hiện đại, rộng khắp, tạo thành mạng lưới kết nối quan trọng, đồng bộ với dung lượng lớn, tốc độ cao, góp phần to lớn vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

Mạng lưới viễn thông phát triển nhanh, đa dạng, bao gồm mạng điện thoại, mạng phi thoại và mạng truyền dẫn. Mạng điện thoại và số thuê bao điện thoại tăng nhanh, trong đó điện thoại di động, điện thoại thông minh được dùng phổ biến.

- Mạng truyền dẫn phát triển và hội nhập với quốc tế qua hệ thống vệ tinh và cáp quang. Hiện nay, nước ta có 7 tuyến cáp quang biển kết nối đi quốc tế và 2 hệ thống truyền dẫn vệ tinh. Mạng băng rộng cố định phủ sóng toàn quốc, mạng băng rộng di động phát triển mạnh mẽ, trong đó 99,8% dân số được phủ sóng 4G, mạng di động 5G đang được triển khai ở một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như: Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Bắc Ninh, Bắc Giang.... Số thuê bao internet và doanh thu dịch vụ viễn thông có tốc độ tăng trưởng cao. Hai trạm trung chuyển internet quốc gia là Hà Nội và Bình Dương.

- Nhờ sự phát triển của công nghệ số và hạ tầng viễn thông, nước ta đang chuyến dịch thành hạ tầng số, đáp ứng xu hướng và yêu cầu phát triển chính phủ số, kinh tế số, chuyển đổi số quốc gia.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác