Câu hỏi tự luận mức độ thông hiểu Địa lí 12 cd bài 10: Vấn đề phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

2. THÔNG HIỂU (9 CÂU)

Câu 1: Trình bày thế mạnh của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đối với phát triển nông nghiệp ở nước ta?

Câu 2: Trình bày thế mạnh của điều kiện kinh tế - xã hội đối với phát triển nông nghiệp ở nước ta?

Câu 3: Em hãy phân tích sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ở nước ta?

Câu 4: Em hãy lập bảng trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành nông nghiệp nước ta?

Câu 5: Lập bảng trình bày tình hình phát triển và phân bố của chăn nuôi ở nước ta?

Câu 6: Lập bảng trình bày tình hình phát triển và phân bố của lâm nghiệp ở nước ta?

Câu 7: Phân tích vấn đề quản lí và bảo vệ tài nguyên rừng ở nước ta?

Câu 8: Trình bày thế mạnh và hạn chế đối với phát triển ngành thủy sản ở nước ta?

Câu 9: Phân tích tình hình phát triển và phân bố ngành thủy sản nước ta?


Câu 1: 

- Địa hình và đất: Địa hình đồng bằng chiếm khoảng 1/4 diện tích cả nước, với hai đồng bằng châu thổ rộng lớn là Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long có đất phù sa màu mỡ, dải đồng bằng ven biển có đất phù sa và đất pha cát. Đây là điều kiện thuận lợi để quy hoạch vùng chuyên canh lương thực, thực phẩm. Địa hình đồi núi chiếm khoảng 3/4 diện tích, trong đó chủ yếu là đồi núi thấp, nhiều vùng có các bề mặt rộng, khá bằng phẳng với đất fe-ra-lit và đất đồng cỏ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các vùng trồng cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi gia súc tập trung.

- Khí hậu mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa, có sự phân hoá từ bắc vào nam và phân hoá theo độ cao địa hình, tạo thuận lợi cho nước ta phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới với sự đa dạng về sản phẩm nông nghiệp.

- Nguồn nước: Mạng lưới sông ngòi dày đặc, nhiều hồ và nguồn nước ngầm phong phú, là nguồn cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp.

- Sinh vật: Nhiều giống cây trồng, vật nuôi tốt là cơ sở cung cấp nguồn gen quý cho ngành trồng trọt và chăn nuôi. Các đồng có thuận lợi cho việc chăn nuôi gia súc như: trâu, bò, dê.

Câu 2:

- Dân cư và lao động: Việt Nam là nước đông dân, nguồn lao động dồi dào (số người trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 51,3% dân số, năm 2021), có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, trình độ người lao động ngày càng được nâng cao. Đây là cơ sở cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp và nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp trên thị trường.

- Hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ nông nghiệp (thuỷ lợi, dịch vụ trồng trọt, chăn nuôi....) ngày càng phát triển và phân bố rộng khắp, góp phần nâng cao giá trị và khả năng cạnh tranh của nông nghiệp nước ta so với các nước trong khu vực và trên thế giới.

- Khoa học - công nghệ (công nghệ sinh học, công nghệ nhà kính, công nghệ tưới nhỏ giọt, công nghệ cảm biến, tự động hoá, intemet vạn vật,...) ngày cảng hiện đại, phát triển và được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp, giúp hoạt động sản xuất nông nghiệp ngày càng thuận lợi hơn, tạo ra giá trị và chất lượng sản phẩm tốt hơn.

- Các chính sách, môi trường thể chế thuận lợi, hỗ trợ cho phát triển và đầu tư vào nông nghiệp (chính sách đất đai, ứng dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất, hợp tác phát triển....). Nước ta còn tham gia vào nhiều hiệp định thương mại tự do như: AFTA, EVFTA, CPTPP.... Điều đó tạo thuận lợi cho việc mở rộng xuất khẩu nông sản đến các thị trường tiềm năng.

Câu 3: 

- Việc phát huy các thế mạnh, áp dụng quy trình canh tác tiên tiến, ứng dụng công nghệ cao, cơ giới hoá trong sản xuất và thu hoạch, phát triển nông nghiệp theo chuỗi giá trị đã dẫn tới sự chuyển dịch trong cơ cấu ngành và hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp ở nước ta.

- Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp có sự chuyển dịch theo hướng: giảm tỉ trọng ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp.

- Nội bộ ngành trồng trọt đang có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng giá trị sản xuất của các cây trồng có lợi thế so sánh và nhu cầu của thị trường (cây công nghiệp, cây ăn quả nhiệt đới, lúa gạo chất lượng cao). Các cây trồng mới có triển vọng như: cây dược liệu, cây cảnh, nấm.... được ưu tiên chú trọng phát triển.

- Trong ngành chăn nuôi, tỉ trọng các ngành có tiềm năng và thị trường lớn như thịt gia cầm, trứng, sữa có xu hướng tăng, tỉ trọng ngành chăn nuôi lợn và gia súc lớn

được duy trì.

- Hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá (kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại) có sự phát triển nhanh. Các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá tập trung, vùng sản xuất chuyên canh quy mô lớn (vùng chuyên canh cây công nghiệp ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, cây lương thực, thực phẩm ở Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng,...) áp dụng tiêu chuẩn kĩ thuật sản xuất bền vững (VietGAP, GlobalGAP,...) được mở rộng và phát triển. Nhiều hình thức sản xuất nông nghiệp mới được hình thành (nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao,...).

Câu 4: 

 

Sự phát triển

Phân bố

Sản xuất lương thực

- Lúa là cây trồng chính trong ngành sản xuất lương thực, chiếm 88,9% diện tích cây lương thực có hạt ở nước ta (năm 2021).

- Nhìn chung, diện tích trồng lúa ở nước ta có xu hướng giảm, song năng suất và sản lượng vẫn tăng do sử dụng nhiều giống lúa mới cao sản, chất lượng cao và việc áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật trong canh tác. Cho đến nay, Việt Nam vẫn là nước xuất khẩu lúa gạo hàng đầu trên thế giới.

 

- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất lúa và xuất khẩu gạo trọng điểm của cả nước. Năm 2021, vùng có diện tích gieo trồng lúa khoảng gần 4 triệu ha (chiếm hơn 53% diện tích cả nước) và sản lượng đạt khoảng 24,3 triệu tấn (chiếm hơn 55% sản lượng cả nước).

- Đồng bằng sông Hồng là vùng sản xuất lương thực lớn thứ hai của nước ta.

Sản xuất cây rau đậu- Rau đậu là cây trồng có diện tích tăng nhanh ở nước ta, từ 970,4 nghìn ha (năm 2010) lên 1 127,4 nghìn ha (năm 2021) do nhu cầu của thị trường ngày càng lớn. Cây rau đậu được trồng rộng khắp ở các địa phương trên cả nước. 

- Các tỉnh có diện tích và sản lượng cây rau đậu lớn là: Hà Nội, Hải Dương, Thanh Hoá, Nghệ An, Lâm Đồng, Tiền Giang,... Trong đó, Lâm Đồng là tỉnh trồng rau lớn nhất cả nước.

 

Sản xuất cây công nghiệp và cây ăn quả

- Cây công nghiệp ở nước ta chủ yếu là cây công nghiệp nhiệt đới (cà phê, cao su, hồ tiêu....) và một số cây có nguồn gốc cận nhiệt (chè, hồi, quế,...). Diện tích cây công nghiệp lâu năm chiếm hơn 80% tổng diện tích cây công nghiệp của cả nước năm 2021.

- Việc đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp lâu năm đã đưa nước ta trở thành nước xuất khẩu hàng đầu thế giới về một số sản phẩm như: cả phê, cao su, điều, hồ tiêu, chè,... Trên cả nước đã hình thành một số vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm.

- Cây công nghiệp hàng năm chủ yếu là: mía, lạc, đậu tương.

- Các cây trồng khác (đay, cói, dâu tằm, thuốc lá) có diện tích không đáng kể và xu hướng ngày càng thu hẹp dần.

- Cây ăn quả được phát triển khá mạnh ở nước ta trong những năm gần đây do mang lại hiệu quả kinh tế cao. Các cây ăn quả chính bao gồm: chuối, xoài, vải, chôm chôm, nhãn, cam, quýt, bưởi....

- Cây rau, đậu được trồng rộng khắp, tập trung nhiều ở Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng.

- Cà phê, hồ tiêu được trồng nhiều ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ,... Cao su và điều được trồng nhiều ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Chè được phát triển chủ yếu ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên.

- Mía được trồng nhiều ở Đồng bằng sông Cửu Long, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung. Lạc được trồng nhiều ở Bắc Trung Bộ và một phần của Tây Nguyên, Đông Nam Bộ. Đậu tương được trồng nhiều ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đông Nam Bộ. 

- Vùng trồng cây ăn quả lớn nhất hiện nay là Đồng bằng sông Cửu Long, tiếp đến là Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đông Nam Bộ.

Câu 5: 

Chăn nuôi

Sự phát triển

Phân bố

Chăn nuôi lợn và gia cầm

 

- Đàn lợn ở nước ta có hơn 23 triệu con, chiếm khoảng 60 – 70% tổng sản lượng thịt các loại (năm 2021).

- Đàn gia cầm tăng, đạt trên 500 triệu con (năm 2021). 

- Do nhu cầu tiêu dùng trên thị trường tăng mạnh và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong phát triển chăn nuôi, gia cầm là nguồn cung cấp sản lượng thịt lớn thứ hai ở nước ta. 

- Đàn lợn và gia cầm được nuôi nhiều ở các vùng trọng điểm lương thực, thực phẩm là Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long.
Chăn nuôi trâu, bò

- Đàn trâu có xu hướng giảm, năm 2021 có tổng số 2,3 triệu con. 

- Đàn bò có xu hướng tăng nhanh, cả bỏ thịt và bò sữa. Năm 2021, tổng số lượng bò là hơn 6 triệu con.

- Chăn nuôi bò sữa với tổng đàn trên 500 nghìn con,

- Trâu được nuôi nhiều ở Trung du và miền núi Bắc Bộ (chiếm trên 1/2 cả nước), Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (chủ yếu ở Thanh Hoá, Nghệ An). Nghệ An là tỉnh có đàn trâu nhiều nhất cả nước với hơn 268 nghìn con (năm 2021).

- Bò được nuôi nhiều ở Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên.

- Chăn nuôi bò sữa được phát triển ở Đông Nam Bộ, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung. Các tỉnh, thành phố chăn nuôi bò sữa lớn nhất nước ta là: Thành phố Hồ Chí Minh, Nghệ An, Sơn La, Lâm Đồng, Long An, Hà Nội....

Chăn nuôi dê, cừu

 

- Chăn nuôi dê, cừu phát triển mạnh ở nước ta trong những năm gần đây do nhu cầu tiêu thụ tăng nhanh. 

- Tổng số dê và cừu tăng từ khoảng 1 triệu con (năm 2010) lên hơn 3 triệu con (năm 2021), trong đó đàn dê là chủ yếu (chiếm trên 90% tổng đàn dê, cừu).

- Dê được nuôi tập trung chủ yếu ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung.

- Cừu được nuôi chủ yếu ở Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hoà, Bến Tre, Bà Rịa – Vũng Tàu,...

Câu 6: 

Chăn nuôi

Sự phát triển

Phân bố

Lâm sinh

- Diện tích rừng trồng ở nước ta tăng liên tục qua các năm; bình quân trong giai đoạn 2010 - 2021, mỗi năm cả nước trồng mới hơn 260 nghìn ha.

- Rừng trồng chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy, rừng gỗ trụ mỏ, rừng thông nhựa và một số loại dược liệu, lâm sản quý (thảo quả, sâm, nấm,...).

- Hoạt động khoanh nuôi, bảo vệ rừng ngày càng được chú trọng. Các hoạt động giao khoán rừng, trồng rừng khảo nghiệm, khuyến lâm, phát triển các mô hình du lịch sinh thái, mô hình trồng dược liệu, nấm,...; ứng dụng khoa học - công nghệ trong quản lí, chăm sóc rừng được thực hiện rộng rãi, góp phần làm gia tăng diện tích và tạo hệ sinh thái rừng bền vững.

- Các vùng có diện tích rừng trồng mới nhiều là: Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên.
Khai thác, chế biến gỗ và lâm sản- Sản lượng gỗ khai thác từ rừng (rừng trồng) năm 2021 đạt 18,9 triệu m³ và có xu hướng tăng liên tục qua các năm. Sản lượng gỗ rừng trồng tăng, tạo điều kiện cho ngành công nghiệp chế biến gỗ và sản xuất các sản phẩm từ gỗ, tre, nứa ở nước ta chủ động được cơ bản nguồn nguyên liệu đầu vào, giảm phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu, giảm chi phí sản xuất, tạo lợi thế cạnh tranh cho các sản phẩm gỗ Việt Nam.- Các vùng có sản lượng khai thác gỗ lớn là: Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Câu 7: 

Rừng là một tài nguyên quý giá, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với kinh tế, môi trường cũng như sinh kế của hàng triệu người dân.

Hiện nay, mặc dù tổng diện tích rừng ở nước ta đang tăng lên đáng kể, nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái vì chất lượng rừng chưa thể phục hồi. Do đó, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực bảo vệ rừng như: Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Đa dạng sinh học, Luật Lâm nghiệp.... nhằm quản lí, bảo vệ và phát triển rừng một cách bền vững, hiệu quả.

Các nhiệm vụ trọng tâm trong quản lí, bảo vệ rừng hiện nay là:

- Quản lí, bảo vệ chặt chẽ diện tích rừng tự nhiên hiện có.

- Hạn chế tối đa chuyển đổi mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích ngoài

lâm nghiệp, hoàn thành giao đất, giao rừng, cho thuê rừng gắn với chứng nhận quyền

sử dụng đất lâm nghiệp.

- Đẩy mạnh gắn kết giữa bảo tồn và phát triển với sự tham gia tích cực của các bên liên quan trong quản lí rừng.

- Tăng cường năng lực quản trị rừng cho các chủ rừng; đây mạnh ứng dụng khoa học kĩ thuật trong quản lí, giám sát tài nguyên rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.

Câu 8: 

a) Thế mạnh

- Vùng biển nước ta thuộc vùng biển nhiệt đới, có nguồn lợi hải sản khá phong phú với hơn 2.000 loài cá, trong đó có khoảng 100 loài có giá trị kinh tế (cá thu, cá ngừ, cá nục, cá cơm....) cùng hơn 1600 loài giáp xác (cua, ghẹ, tôm....), 2 500 loài thân mềm (hàu, sò huyết, vẹm xanh, điệp,...), 600 loài rong biển (rong đỏ, rong lục, rong nâu, rong lam,...).

- Vùng biển nước ta rộng lớn, có nhiều ngư trường trọng điểm như: Hải Phòng. Quảng Ninh, Ninh Thuận - Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, Cả Mau – Kiên Giang

và ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.

- Đường bờ biển dài có nhiều vũng vịnh, đầm phá và cửa sông. Trong vùng biển có hàng nghìn đảo, nhiều đảo ven bờ có thể phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Hệ thống sông suối, kênh rạch, ao hồ, các ô trũng ở vùng đồng bằng có thể nuôi thả tôm, cá nước ngọt.

- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa cũng là một điều kiện thuận lợi cho việc đánh bắt và nuôi trồng có thể diễn ra quanh năm với nhiều loại thuỷ sản nhiệt đới có giá trị.

- Người lao động có nhiều kinh nghiệm và truyền thống đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản. Phương tiện khai thác, bảo quản ngày càng hiện đại, tạo điều kiện cho đánh bắt xa bờ. Các hoạt động đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản của nước ta ngày càng thuận lợi hơn nhờ hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá (cảng cá, thu mua, chế biến thuỷ sản, sửa chữa tàu thuyền, mua bán ngư cụ, thiết bị hàng hải,...) và hoạt động nghiên cứu sản xuất con giống chất lượng cao, chế biến thức ăn được mở rộng.

- Các chính sách quản lí của Nhà nước đối với ngành thuỷ sản (Luật Thuỷ sản, Luật Đa dạng sinh học, Luật Bảo vệ môi trường....) ngày càng được hoàn thiện và chặt chẽ. Việc đa dạng hoá thị trường, tận dụng tốt các lợi thế từ những hiệp định thương mại tự do đã giúp cho thị trường của ngành thuỷ sản ngày càng mở rộng. Bên cạnh thị trường trong nước và các thị trường truyền thống, các sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam đã thâm nhập được những thị trường đòi hỏi chất lượng cao như: EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản,...

b) Hạn chế

- Tuy nhiên, khí hậu diễn biến thất thường, nhiều thiên tai (bão, gió mùa,...), ô nhiễm môi trường nước (đặc biệt là vùng ven bờ); thị trường tiêu thụ sản phẩm có nhiều biến động là những trở ngại chính đối với việc phát triển ngành thuỷ sản ở nước ta hiện nay.

Câu 9: 

Giá trị sản xuất ngành thuỷ sản nước ta liên tục tăng. Năm 2021, giá trị sản xuất của thuỷ sản chiếm 26,3% giá trị ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản; với tốc độ tăng trưởng bình quân là hơn 6%/năm. Nuôi trồng thuỷ sản chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu sản lượng và giá trị sản xuất của ngành thuỷ sản.

a) Khai thác thuỷ sản

- Sản lượng khai thác thuỷ sản tăng, hoạt động đánh bắt xa bờ được đẩy mạnh nhờ việc áp dụng các công nghệ hiện đại như: công nghệ dò và định vị cá, định vị hải đồ, pin mặt trời....

- Các tỉnh, thành phố ven biển đều dây mạnh phát triển khai thác hải sản, trong đó Kiên Giang, Cà Mau, Bà Rịa – Vũng Tàu, Quảng Ngãi, Bình Định,... là các địa phương có sản lượng khai thác lớn của cả nước.

b) Nuôi trồng thuỷ sản

- Các đối tượng nuôi trồng chủ yếu là: tôm, cá tra, cá ba sa, rong biển,... Các mô hình nuôi tuần hoàn, nuôi sinh thái (tôm - rừng, tôm – lúa), nuôi công nghiệp đảm bảo an toàn thực phẩm gắn với chỉ dẫn địa lí, truy xuất nguồn gốc được áp dụng rộng rãi. Vì vậy, sản lượng và chất lượng sản phẩm nuôi trồng tăng nhanh. Tôm và cá nước ngọt được nuôi nhiều ở Đồng Tháp, An Giang, Cà Mau, Kiên Giang....


Bình luận

Giải bài tập những môn khác