Câu hỏi tự luận mức độ nhận biết Vật lí 12 cd bài 1: Sự chuyển thể của các chất

1. NHẬN BIẾT (8 CÂU)

Câu 1: Để mô tả cấu trúc và giải thích một số tính chất của chất rắn, chất lỏng, chất khí người ta sử dụng mô hình gì? Em hãy nêu giả thuyết xây dựng mô hình này.

Câu 2: Em hãy nêu các tính chất của chất rắn và giải thích tại sao lại có tính chất này.

Câu 3: Chất rắn được phân thành mấy loại? Em hãy nêu nội dung của các loại chất đó.

Câu 4: Em hãy nêu sơ lược cấu trúc của chất lỏng.

Câu 5: Em hãy nêu sơ lược cấu trúc của chất khí.

Câu 6: Các chất có thể biến được từ thể nào sang thể nào? 

Câu 7: Sự hóa hơi là gì? Giải thích sự bay hơi.

Câu 8: Ẩn nhiệt nóng chảy là gì?


Câu 1: 

Để mô tả cấu trúc và giải thích một số tính chất của chất rắn, chất lỏng, chất khí người ta sử dụng mô hình động học phân tử. 

Mô hình này được xây dựng dựa trên các giả thuyết sau: 

  • Các chất được cấu tạo từ các hạt (phân tử, nguyên tử, ion). 
  • Các phân tử chuyển động không ngừng. Chuyển động của các phân tử được gọi là chuyển động nhiệt.
  • Các phân tử chuyển động càng nhanh thì nhiệt độ của vật - do chúng tạo nên càng cao.
  • Giữa các phân tử có lực tương tác, bao gồm lực hút và lực đây. Độ lớn của những lực này phụ thuộc vào khoảng cách giữa các phân tử. Khi khoảng cách giữa các phân từ nhỏ đến một mức nào đấy thì lực đẩy mạnh hơn lực hút. Khi khoảng cách giữa các phân tử lớn thì lực hút mạnh hơn lực đẩy. Khi khoảng cách giữa các phân tử lớn hơn rất nhiều so với kích thước phân tử thì lực tương tác giữa chúng coi như không đáng kể.

Câu 2: 

  • Các vật rắn luôn có thể tích và hình dạng riêng xác định.
  • Giải thích: Lực tương tác giữa các phân tử chất rắn rất mạnh nên giữ được các phân tử ở các vị trí cân bằng và mỗi phân tử chỉ có thể dao động xung quanh vị trí cân bằng xác định này. 

Câu 3: 

  • Chất rắn được phân thành 2 loại: chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình.
  • Chất rắn kết tinh (hay chất rắn tinh thể) có cấu trúc tinh thể. Đó là cấu trúc tạo bởi các hạt (nguyên tử, phân tử, ion) liên kết chặt với nhau và sắp xếp theo một trật tự hình học xác định, tuần hoàn trong không gian, gọi là mạng tinh thể. Muối ăn, kim cương, hầu hết kim loại,... là những chất rắn kết tinh.
  • Chất rắn vô định hình không có cấu trúc tinh thể. Thủy tinh, nhựa đường, cao sư,… là những chất rắn vô định hình.

Câu 4: 

  • Trong chất lỏng, các phân tử ở xa nhau hơn so với các phân tử trong chất rắn. Lực tương tác giữa các phân tử chất lỏng nhỏ hơn trong chất rắn nên không giữ được các phân tử ở các vị trí xác định nhưng vẫn đủ để giữ các phân tử không chuyển động phân tán ra xa nhau. Các phân tử chất lỏng linh động hơn các phân tử chất rắn do chúng dao động xung quanh các vị trí cân bằng và các vị trí cân bằng này lại có thể dịch chuyển. 
  • Vì thế, một lượng chất lỏng có thể tích xác định nhưng không có hình dạng riêng mà có hình dạng của phần bình chứa nó.

Câu 5: 

  • Trong chất khí, các phân tử ở xa nhau hơn so với các phân tử trong chất lỏng. Khoảng cách giữa các phân tử rất lớn so với kích thước của chúng nên lực tương tác giữa các phân tử hầu như không đáng kể (trừ khi va chạm nhau).
  • Các phân tử chất khí chuyển động hỗn loạn, không ngừng về mọi phía, chiếm toàn bộ không gian của bình chứa. Vì vậy, một lượng khí không có thể tích và hình dạng riêng mà có thể tích và hình dạng của bình chứa.

Câu 6: 

Các chất có thể chuyển từ thể rắn sang thể lỏng, thể lỏng sang thể rắn, thể lỏng sang thể khí, và thể khí sang thể lỏng.

  • Quá trình chuyển từ thể rắn sang thể lỏng của các chất được gọi là sự nóng chảy. Quá trình chuyển ngược lại, từ thể lỏng sang thể rắn được gọi là sự đông đặc.
  • Quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể khí (hơi) của các chất được gọi là sự hoá hơi (bao gồm bay hơi và sôi). Quá trình chuyển ngược lại, từ thể khí (hơi) sang thể lỏng được gọi là sự ngưng tụ.

Câu 7: 

  • Sự hoá hơi xảy ra trên bề mặt chất lỏng gọi là sự bay hơi. Sự bay hơi xảy ra ở nhiệt độ bất kì. Tốc độ bay hơi của chất lỏng càng nhanh nếu diện tích mặt thoáng càng lớn, tốc độ gió càng lớn, nhiệt độ càng cao, và độ ẩm không khí càng thấp.
  • Giải thích: Các phân tử chất lỏng tham gia chuyển động nhiệt, trong đó có những phân tử ở bề mặt chất lỏng chuyển động hướng ra ngoài chất lỏng. Một số phân tử chất lỏng này có động năng đủ lớn, thắng lực tương tác giữa các phân từ chất lỏng với nhau thì chúng có thể thoát ra khỏi mặt thoáng, trở thành các phân tử hơi.

Câu 8: 

Phần năng lượng nhận thêm để phá vỡ liên kết giữa các phân tử mà không làm tăng nhiệt độ của chất trong quá trình chuyển thể thường được gọi là ẩn nhiệt. Từ “ẩn” thể hiện ý nghĩa năng lượng cung cấp cho chất có vẻ bị biến mất vì nhiệt độ của chất không tăng khi chuyển thể. Năng lượng này trong quá trình nóng chảy được gọi là ẩn nhiệt nóng chảy


Bình luận

Giải bài tập những môn khác