Câu hỏi tự luận mức độ nhận biết Kinh tế pháp luật 12 ctst bài 9: Quyền và nghĩa vụ của công dân về sở hữu tài sản, tôn trọng tài sản của người khác

1. NHẬN BIẾT (7 CÂU)

Câu 1: Quyền và nghĩa vụ của công dân về sở hữu tài sản được ghi nhận ở đâu?     

Câu 2: Đâu là quyền duy nhất của chủ sở hữu đối với tài sản?

Câu 3: Em hãy nêu nội dung về quyền chiếm hữu.

Câu 4: Quyền sử dụng là gì? 

Câu 5: Em hãy nêu nội dung về quyền định đoạt.

Câu 6: Nghĩa vụ của công dân trong sở hữu tài sản là gì? 

Câu 7: Nghĩa vụ của công dân đối với tài sản của người khác là gì? 


Câu 1: 

Quyền và nghĩa vụ của công dân về sở hữu tài sản được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013, Bộ luật Dân sự năm 2015 và một số văn bản pháp luật khác có liên quan. 

Câu 2: 

Quyền sở hữu là quyền duy nhất của chủ sở hữu đối với tài sản; quyền sở hữu là quyền tổng hợp của các quyền năng cụ thể đối với tài sản, đó là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt.

Câu 3: 

Quyền chiếm hữu: 

  • Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chỉ của mình để nắm giữ, chi phối tài sản của mình nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội. Quyền chiếm hữu bao gồm chiếm hữu có căn cứ pháp luật và chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.
  • Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản theo một trong các căn cứ chiếm hữu mà pháp luật đã quy định: chủ sở hữu chiếm hữu tài sản của mình, người không phải chủ sở hữu cũng có quyền chiếm hữu: khi được uỷ quyền quản lí tài sản; khi phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp; khi người được giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự hoặc các trường hợp khác do pháp luật quy định.
  • Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật là chiếm hữu không dựa trên cơ sở pháp luật, không được pháp luật cho phép, thừa nhận, khi người chiếm hữu không phải là chủ sở hữu tài sản nhưng có được tài sản không dựa trên cơ sở pháp luật gồm: chiếm hữu ngay tình và chiếm hữu không ngay tình.

Câu 4: 

Quyền sử dụng: 

Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Quyền sử dụng bao gồm quyền sử dụng của chủ sở hữu (được sử dụng tài sản theo ý chí của mình nhưng không được làm thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác) và quyền sử dụng của người không phải chủ sở hữu (được sử dụng tài sản theo thỏa thuận với chủ sở hữu theo quy định của pháp luật).

Câu 5: 

Quyền định đoạt:    

Quyền định đoạt tài sản là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản. Quyền định đoạt tài sản bao gồm quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu (có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để lại thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy, hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác theo quy định của pháp luật) và quyền định đoạt tài sản không phải là chủ sở hữu (theo ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật). Công dân có nghĩa vụ tuân thủ các quy định của pháp luật về quyền sở hữu tài sản.

Câu 6: 

Nghĩa vụ của công dân trong sở hữu tài sản: tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu tài sản; không được thực hiện hành vi trái pháp luật, gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích của người khác. Ngoài ra, công dân còn có nghĩa vụ tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, nếu làm ô nhiễm môi trường thì phải bồi thường thiệt hại.

Câu 7: 

Công dân phải có nghĩa vụ tôn trọng tài sản của người khác, không được xâm phạm tài sản của cá nhân, tổ chức, tập thể và Nhà nước. Nếu nhặt được của rơi phải trả lời cho chủ sở hữu hoặc thông báo cho cơ quan có trách nhiệm để xử lí theo quy định của pháp luật. Khi vay, nợ phải trả đầy đủ, đúng như thỏa thuận. Khi mượn phải giữ gìn cẩn thận, sử dụng xong phải trả lại cho chủ sở hữu. Nếu làm hỏng, phải sửa chữa hoặc bồi thường theo quy định của pháp luật.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác