Câu hỏi tự luận mức độ nhận biết Kinh tế pháp luật 12 ctst bài 1: Tăng trưởng và phát triển kinh tế

1. NHẬN BIẾT (7 CÂU)

Câu 1: Em hãy nêu định nghĩa tăng trưởng kinh tế.     

Câu 2: Tăng trưởng kinh tế thể hiện qua các chỉ tiêu nào? Em hãy giới thiệu về các chỉ tiêu đó.

Câu 3: Phát triển kinh tế là gì? 

Câu 4: Phát triển kinh tế và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ với nhau như thế nào? 

Câu 5: Em hãy nêu các chỉ tiêu phát triển kinh tế. 

Câu 6: Phát triển bền vững là gì? 

Câu 7: Tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững có mối quan hệ với nhau không? Nếu có, em hãy nêu hiểu biết của mình về mối quan hệ này.


Câu 1: 

Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô sản lượng của một nền kinh tế trong khoảng thời gian nhất định (so với thời kì gốc). Sự gia tăng đó được thể hiện trong quy mô và tốc độ. Trong đó, quy mô và tốc độ tăng trưởng thể hiện sự thay đổi nhanh hay chậm giữa các thời kì.

Câu 2: 

Tăng trưởng kinh tế được thể hiện qua các chỉ tiêu là:

  • Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): Tổng giá trị của toàn bộ hàng hoá và dịch vụ cuối cùng tạo ra trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia trong một thời kì nhất định (thường là một năm). GDP là thước đo đánh giá tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia trong một thời điểm nhất định.
  • Tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người (GDP/người): Tổng sản phẩm quốc nội của quốc gia trong năm chia cho dân số trung bình trong năm tương ứng. GDP/người là chỉ tiêu quan trọng để so sánh, đánh giá trình độ phát triển kinh tế và mức sống dân cư giữa các quốc gia hoặc giữa các vùng, tỉnh, thành trong cả nước; là một trong những căn cứ để tính chỉ số phát triển con người (HDI). 
  • Tổng thu nhập quốc dân (GNI): Tổng thu nhập lần đầu được tạo ra từ các yếu tố thuộc sở hữu của quốc gia tham gia vào hoạt động sản xuất trên lãnh thổ quốc gia hay ở nước ngoài trong một thời kì nhất định. GNI là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự tăng trưởng kinh tế và đo lường, theo dõi sự giàu có của một nền kinh tế.
  • Tổng thu nhập quốc dân bình quân đầu người (GNI/người): Tổng thu nhập của quốc gia trong năm chia cho dân số trung bình trong năm tương ứng. GNI/người dùng để đánh giá mức sống, phân hoá giàu nghèo, tính tỉ lệ nghèo nhằm hoạch định chính sách góp phần nâng cao mức sống, xoá đói, giảm nghèo.

Câu 3:

Phát triển kinh tế là sự tiến bộ về mọi mặt của một nền kinh tế. Quá trình này bao gồm tăng trưởng kinh tế ổn định và dài hạn gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lí, dảm bảo sự tiến bộ, công bằng xã hội.

Câu 4: 

Tăng trưởng kinh tế phản ánh sự thay đổi về mặt lượng của nền kinh tế. Phát triển kinh tế là quá trình biến đổi cả về lượng và chất của nền kinh tế. Tăng trưởng và phát triển kinh tế là tiền đề vật chất giúp giảm tình trạng đói nghèo, khắc phục lạc hậu, cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài ra, còn góp phần quan trọng trong việc củng cố an ninh quốc phòng, chế độ chính trị; tăng uy tín và vai trò quản lí của Nhà nước. Đối với Việt Nam, tăng trưởng kinh tế còn là điều kiện tiên quyết để khắc phục sự tụt hậu về kinh tế so với các nướcC phát triển.

Câu 5: 

  • Sự gia tăng của các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP); Tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người (GDP/người); Tổng thu nhập quốc dân (GNI); Tổng thu nhập quốc dân bình quân đầu người (GNI/người).
  • Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng tiến bộ, hợp lí:

+ Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá: tăng tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp trong GDP nhưng giá trị tuyệt đối của các ngành đều tăng.

+ Cơ cấu kinh tế ngành phản ánh trình độ phân công lao động xã hội, thể hiện trình độ phát triển của lực lượng xã hội, trình độ khoa học công nghệ,....

  • Chỉ tiêu về tiến bộ xã hội:

Được thể hiện qua các chỉ số cơ bản như: 

+ Chỉ số phát triển con người (HDI): phản ánh sự phát triển của con người trên ba phương diện là sức khoẻ, giáo dục và thu nhập.

+ Chỉ số đói nghèo: thể hiện qua tỉ lệ nghèo đa chiều, phản ánh những thiếu hụt mà người nghèo phải đối mặt cùng một lúc liên quan đến tiêu chí thu nhập, tiêu chí mức độ thiếu hụt các dịch vụ cơ bản (việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin).

+ Chỉ số bất bình đẳng xã hội: thể hiện qua hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (hệ số Gini), phản ánh tình trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập của các tầng lớp dân cư.

Câu 6:

Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lí và hài hoà giữa ba mặt của phát triển, gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế); phát triển xã hội (thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (xử lí, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; phòng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lí và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên).

Câu 7: 

Tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững có mối quan hệ với nhau, tăng trưởng kinh tế là nội dung, là điều kiện cần để phát triển bền vững. Nếu vì mục tiêu tăng trưởng kinh tế mà không tạo ra sự phát triển bền vững sẽ dẫn tới những tác động tiêu cực đến xã hội và môi trường như: sự chênh lệch lớn về thu nhập và mức sống giữa các nhóm dân cư; bất bình đẳng về thu nhập dẫn đến khủng hoảng về xã hội, gia đình và những tác động tiêu cực đến văn hoá truyền thống, đạo đức, lối sống; khai thác bừa bãi khiến nguồn tài nguyên cạn kiệt, môi trường bị huỷ hoại,... Vì những ảnh hưởng tiêu cực ấy nên các quốc gia đều đặt mục tiêu lâu dài là phát triển bền vững.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác