Câu hỏi tự luận mức độ nhận biết Địa lí 12 ctst bài 5: Vấn để sử dụng hợp li tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường

1. NHẬN BIẾT (4 CÂU)

Câu 1: Nêu thực trạng và nguyên nhân suy giảm tài nguyên sinh vật?

Câu 2: Trình bày thực trạng tài nguyên nước ở nước ta?

Câu 3: Nêu thực trạng suy giảm tài nguyên đất hiện nay?

Câu 4: Trình bày các giải pháp sử dụng hợp lí tài nguyên thiên ở nước ta?


Câu 1: 

Thực trạng

- Sinh vật nước ta có tính đa dạng cao, thể hiện ở thành phần loài, hệ sinh thái và nguồn gen.

- Các hệ sinh thái tự nhiên đang giảm dần về quy mô và chất lượng, đặc biệt là các hệ sinh thái: rừng, đất ngập nước, núi đá vôi, bãi bồi, cửa sông ven biển,... 

- Tổng diện tích rừng và tỉ lệ che phủ rừng ở nước ta tăng qua các năm nhưng chủ yếu là rừng trồng.

- Số lượng loài sinh vật cũng đang bị giảm đi nhanh chóng, ngày càng có nhiều loài có tên trong danh sách bị đe doạ, tuyệt chủng hoặc nguy cấp cần được bảo vệ.

- Sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng, thành phần loài làm mất tính đa dạng di truyền, nguồn gen quý giá, đặc biệt là nguồn gen động vật rừng và các loài thuỷ sinh. 

Nguyên nhân do: tác động của con người làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên, suy giảm tính đa dạng của sinh vật. Các loài thuỷ sinh ở nước ta bị giảm sút là hậu quả của sự khai thác quá mức và tình trạng ô nhiễm môi trường nước. Ngoài ra, tài nguyên sinh vật còn bị suy giảm do biến đổi khí hậu, thiên tai,…

Câu 2:

Việt Nam có tài nguyên nước khá phong phú, bao gồm nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm. Tuy nhiên trong những năm qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội và gia tăng dân số, nhu cầu nước cho sản xuất và sinh hoạt ngày càng tăng, đặc biệt vào các tháng mùa khô, tình trạng cạn kiệt, khan hiếm nước diễn ra ở nhiều nơi. Chất lượng nước mặt và nước ngầm đang bị suy giảm.

Tổng lượng dòng chảy mặt trên lãnh thổ nước ta trên 830 tỉ m³, trong đó hơn 60% có nguồn gốc từ bên ngoài lãnh thổ. Tình trạng khô hạn dẫn đến hạ thấp mực nước sông tại một số lưu vực sông, nhất là ở hạ lưu sông Hồng, sông Thái Bình, sông Cả và nhiều lưu vực sông ở miền Trung nước ta.

Tổng trữ lượng tiềm năng nước dưới đất khoảng 91 tỉ m³/năm, trong đó, trữ lượng có thể khai thác khoảng 22 tỉ m³/năm (nước ngọt). Tình trạng hạ thấp mực nước ngầm diễn ra tại một số nơi, tập trung chủ yếu ở các khu vực khai thác nước dưới đất quy mô lớn, đặc biệt là Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên và các thành phố lớn.

Câu 3: 

Thực trạng:

- Trong cơ cấu sử dụng đất năm 2021, diện tích đất nông nghiệp chiếm chủ yếu, tuy nhiên đất chưa sử dụng còn chiếm tỉ lệ khá cao.

- Tài nguyên đất đang bị suy thoái ở nhiều nơi, thể hiện ở đất bị rửa trôi, xói mòn, bạc màu, suy kiệt chất dinh dưỡng, ngập úng, nhiễm mặn, nhiễm phèn, hoang hoá, ô nhiễm,... Diện tích đất bị suy thoái chiếm 4% tổng diện tích tự nhiên của nước ta; diện tích đất có dấu hiệu suy thoái chiếm 7,3% và diện tích đất có nguy cơ suy thoái chiếm 20,3%. Đây là vấn đề cần quan tâm ở nước ta hiện nay.

- Nguyên nhân gây suy thoái tài nguyên đất, bao gồm: hoạt động khai thác tài nguyên thiếu hợp lí của con người (khai thác rừng quá mức dẫn đến rửa trôi và xói mòn đất; sử dụng nhiều hợp chất hoá học trong canh tác,...); thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn,...).

Câu 4: 

Để bảo vệ và sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, nước ta cần:

- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm quản lí chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên.

- Khai thác, sử dụng tiết kiệm và hợp lí tài nguyên, phục vụ phát triển kinh tế – xã hội và đời sống nhân dân.

- Bảo vệ, phát triển, nâng cao chất lượng rừng và tăng độ che phủ rừng, nhất là duy trì độ che phủ rừng đầu nguồn; bảo vệ các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học.

- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức người dân và huy động mọi lực lượng xã hội tham gia bảo vệ, sử dụng hợp lí tài nguyên của đất nước.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác