Tóm tắt kiến thức địa lý 8 cánh diều bài 10: Đặc điểm chung của sinh vật và vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam
Tổng hợp kiến thức trọng tâm địa lý 8 cánh diều bài 10: Đặc điểm chung của sinh vật và vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam. Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
I. SỰ ĐA DẠNG CỦA SINH VẬT Ở VIỆT NAM
- Đa dạng về hệ sinh thái:
+ Hệ sinh thái trên cạn:
- Hệ sinh thái rừng: rừng kín thường xanh, rừng cận nhiệt, rừng ôn đới núi cao, rừng thưa,…
- Các kiểu hệ sinh thái khác: xa-van, đồng cỏ, do sự tác động của con người (hệ sinh thái nông nghiệp, hệ sinh thái đô thị,…).
+ Hệ sinh thái đất ngập nước:
- Hệ sinh thái ngập nước ven biển: bãi triều, vũng, vịnh,…
- Hệ sinh thái ngập nước vùng cửa sông: đầm, lầy, kênh rạch, than bùn,…
- Rừng ngập mặn: có tính đa dạng sinh học cao. Là nơi cư trú và sinh sản của nhiều loài thủy sinh, chim nước.
- Các kiểu hệ sinh thái đất ngập nước nội địa: sông, suối, hồ, ao, ruộng lúa,…
+ Hệ sinh thái biển: rạn san hô, cỏ biển,…
- Đa dạng về thành phần loài:
Số lượng lớn các loài thực vật, động vật, vi sinh vật và nấm.
+ Thực vật quý: giáng hương, cẩm lai, gõ đỏ, lát hoa, lim, sến, nghiến,…
+ Động vật quý: sao la, voi, bò tót, trĩ,…
- Đa dạng về nguồn gen:
+ Số lượng cá thể trong mỗi loài thực vật, động vật, vi sinh vật, nấm tương đối lớn, tạo sự đa dạng về nguồn gen di truyền.
+ Nhiều gen quý tạo nên sự đa dạng, giàu có của sinh vật nước ta.
II. VẤN ĐỀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM
1. Vai trò của vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học
Có vai trò quan trọng trong ổn định hệ sinh thái, bảo vệ đa dạng thành phần loài, nguồn gen.
- Cung cấp lương thực, thực phẩm dược liệu, phục vụ nhu cầu của con người, cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến.
- Điều hòa khí hậu, điều tiết dòng chảy, hạn chế xói mòn đất, bảo vệ bờ sông, bờ biển.
2. Hiện trạng tài nguyên sinh vật Việt Nam bị suy giảm
Đa dạng sinh học ở nước ta ngày càng bị suy giảm:
- Suy giảm hệ sinh thái:
+ Các hệ sinh thái rừng tự nhiên bị thu hẹp về diện tích và giảm về chất lượng.
+ Có khoảng 70% diện tích rừng tự nhiên là rừng nghèo và rừng mới phục hồi.
→ Các loài sinh vật hoang dã mất môi trường sống.
- Suy giảm về thành phần loài và số lượng cá thể trong loài: năm 2020, Việt Nam có nhiều loài động vật bị đe dọa tuyệt chủng:
+ Loài lưỡng cư: 53 loài.
+ Thú: 75 loài.
+ Bò sát: 75 loài.
+ Cá: 136 loài.
- Suy giảm về nguồn gen: suy giảm các hệ sinh thái tự nhiên, thành phần loài sinh vật.
→ Cạn kiệt, biến mất một số nguồn gen tự nhiên, nhiều nguồn gen bị suy giảm (có nhiều giống bản địa quý hiếm).
3. Hậu quả của việc suy giảm tài nguyên sinh vật
- Mất cân bằng sinh thái, ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống của con người, đe dọa sự phát triển bền vững của trái đất.
- Ảnh hưởng đến an ninh lương thực, con người có khả năng đối mặt với nguy cơ đói nghèo, suy giảm nguồn gen.
- Biến đổi khí hậu dẫn đến hàng loạt các thảm họa thiên nhiên, đe dọa cuộc sống của con người.
4. Một số biện pháp để bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam
- Thực hiện tốt các quy định của pháp luật về bảo vệ đa dạng sinh học: Luật Đa dạng sinh học, Luật Bảo vệ môi trường,…
- Truyền thông bảo vệ đa dạng sinh học, nâng cao ý thức bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên (hệ sinh thái rừng tự nhiên, rừng ngập mặn, hệ sinh thái rạn san hô, cỏ biển,…).
- Thực hiện tốt các quy định về bảo vệ động vật quý hiếm; chống nạn săn bắt, sử dụng động vật hoang dã trái phép, khai thác thủy sản quá mức.
- Tiếp tục duy trì và xây dựng các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.
- Bảo vệ, phục hồi môi trường sống cho các loài sinh vật (môi trường trên cạn, đất ngập nước, môi trường biển).
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Bình luận