Phân tích nghệ thuật lập luận được Nguyễn Trãi thể hiện trong bức thư (từ quan niệm thời thể, chỉ rõ âm mưu và tình thế của đối phương, vạch ra các nguyên nhân dẫn đến thất bại của chúng đổn việc đưa ra giải pháp kết thúc chiến tranh) để làm rö chiến lược

Phân tích nghệ thuật lập luận được Nguyễn Trãi thể hiện trong bức thư (từ quan niệm thời thể, chỉ rõ âm mưu và tình thế của đối phương, vạch ra các nguyên nhân dẫn đến thất bại của chúng việc đưa ra giải pháp kết thúc chiến tranh) để làm rö chiến lược “mưu phạt, tâm công" của nghĩa quân Lam Sơn trong cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược.

Đề 8 : Phân tích nghệ thuật lập luận được Nguyễn Trãi thể hiện trong bức thư (từ quan niệm thời thể, chỉ rõ âm mưu và tình thế của đối phương, vạch ra các nguyên nhân dẫn đến thất bại của chúng  việc đưa ra giải pháp kết thúc chiến tranh) để làm rö chiến lược “mưu phạt, tâm công" của nghĩa quân Lam Sơn trong cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược.

Bài tham khảo 1 : 

- Quan niệm thời thế:

+ Nguyên tắc của người dùng binh là phải hiểu biết về thời và thế: Thế nào là thời và thế? Thời là khoảng thời gian nhất định. Thế là tổng thể các mối quan hệ tạo thành điều kiện chung có lợi hoặc không có lợi cho một hoạt động nào đó của con người. Người lãnh đạo trong bất kì một lĩnh vực nào đó muốn thành công thì phải hiểu rõ thời và thế.

- Sáu cớ bại vong tất yếu, không thể bác bỏ:

 1) Nước lũ mùa hạ chảy tràn, cầu sàn, rào lũy sạt lở, củi cỏ thiếu thốn, ngựa chết

2) Nay các con đường, cửa ải xa xôi hiểm trở đều bị binh lính và voi chiến của ta dồn giữ, nếu có viện binh đến, thì cũng muôn phần tất phải thua; viện binh đã thua, bọn các ông tất bị bắt.

3) Nước đông quân mạnh, ngựa khỏe, nay đều đóng cả ở biên giới phía bắc để phòng bị quân Nguyên, không rỗi mà nhìn đến phương nam được

4) Luôn luôn động binh đao, liên tiếp bày đánh dẹp, dân sống không yên, nhao nhao thất vọng

5) Gian thần chuyên chính, bạo chúa giữ ngôi người cốt nhục hại nhau, chốn cung đình sinh biến.

6) Nay ta dấy nghĩa binh, trên dưới đồng lòng, anh hùng hết sức, quân lính càng luyện, khí giới càng tinh, vừa biết thời và thế; tiếp theo phân tích thế  của quân Vương Thông ở thành Đông Quan, chỉ ra sau cớ bại vong tất yếu, cuối cùng khuyên chúng phải rút quân về nước sẽ có lợi hơn cả. Bức thư không chỉ thuần túy nói lý lẽ mà còn bày tỏ thái độ khinh bỉ, xỉ mắng, vạch mặt quân giặc, đánh vào niềm hy vọng của chúng vào viện binh. Cuối cùng lại khiêu khích giặc bằng cách sỉ nhục và thách đánh để tỏ uy thế của quân ta. Tác giả không chỉ dùng lí lẽ mà còn vỗ về, hứa hẹn tạo điều kiện cho giặc rút lui làm cho chúng mềm lòng.

Bài tham khảo 2 : 

 

Đầu tiên xét mục đích sáng tác, Bình Ngô Đại Cáo là tác phẩm được Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi soạn thảo sau khi cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chống quân Minh giành thắng lợi vào mùa xuân năm 1428. Trước một thắng lợi to lớn và có ý nghĩa nghĩa lịch sử vô cùng cùng trọng đại như vậy, cốt yếu rằng cần phải có một lời tuyên bố rõ ràng với nhân dân sau bao nhiêu năm buôn ba khốn khó, để lòng dân được an ổn và chung vui niềm vui đại thắng. Nghệ thuật lập luận thứ hai của Bình Ngô đại cáo nằm ở cách tác giả phân chia và thiết lập bố cục của tác phẩm một cách vô cùng chặt chẽ và logic. Tất cả đều được nhắc đến trong bài cáo một cách vô cùng rõ ràng, mạch lạc, chặt chẽ liên kết với nhau khiến quân Minh không còn lý do nào để quay lại nước ta lần nữa, bởi nếu quay lại chính là phạm vào tội bất nghĩa, trời đất không thể dung thứ. Trong phần cuối của tác phẩm, để kết lại bài cáo Nguyễn Trãi đã lần lượt tuyên bố kết quả thắng lợi, một lần nữa khẳng định lại tư tưởng nhân nghĩa cùng với chủ quyền độc lập dân tộc. Đồng thời rút ra những bài học lịch sử về sự thịnh vượng suy thoái của một quốc gia dân tộc, kết hợp với tư tưởng mệnh trời, ý dân vô cùng sâu sắc và thuyết phục. Về cách thức lập luận, Nguyễn Trãi đã sử dụng nhiều cách thức khác nhau một cách linh hoạt, chặt chẽ và vô cùng thuyết phục phù hợp với từng nội dung trong từng phần. Ví như trong phần đầu tiên nêu lên luận đề chính nghĩa cách thức chủ yếu bao gồm liệt kê, so sánh khi khẳng định chủ quyền đất nước của ta so với cường quốc phương Bắc về cách phương diện văn hiến, lịch sử triều đại, kháng chiến, phong tục tập quán, chủ quyền riêng. Đi kèm với luận điểm là các luận cứ xác thực mang tính thuyết phục cao, giọng điệu hùng hồn, mạnh mẽ, tự hào. Tiếp theo trong phần hai cơ sở thực tiễn, khi tố cáo tội ác của giặc tác giả đã liệt kê ra hàng loạt các hành động phi nghĩa, vô nhân tính của chúng trên đất Đại Việt không chỉ tàn hại nhân dân mà còn phá hoại môi trường. Kết hợp với bản cáo trạng ấy là giọng điệu thê lương, đau đớn, phẫn uất, căm hận đến tột cùng, làm tăng giá trị biểu cảm cũng như sự thuyết phục về cuộc chiến tranh phi nghĩa của giặc Minh. Trong phần nói về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thì lại tiếp tục sử dụng giọng điệu hùng hồn, mạnh mẽ, tự hào, nhắc đến chiến thắng với thái độ trân trọng, ngưỡng mộ, phấn khởi, nói đến thất bại của địch thì là giọng điệu mỉa mai, châm biếm sâu sắc. Cách lập luận ở đoạn này mang hơi hướng tự sự, kể lại quá trình hình thành, phát triển và chiến thắng của nghĩa quân, cho thấy tinh thần đoàn kết một lòng, sự trưởng thành của nghĩa quân theo thời gian, từ đó càng khẳng định chính nghĩa nhất định sẽ thắng gian tà dù trong điều kiện khó khăn gian khổ như thế nào. Trong phần kết của bản cáo thì tác giả lại dùng giọng điệu trầm ngâm, suy nghĩ để rút ra bài học lịch sử cho dân tộc, sử dụng những kiến thức về âm dương ngũ hành, kinh dịch, tư tưởng mệnh trời để làm cho chiến thắng của quân dân ta càng trở nên thiêng liêng cao cả, hợp lòng người, làm tăng độ tin cậy và sức thuyết phục.

Bình luận

Giải bài tập những môn khác