Lý thuyết trọng tâm Lịch sử 12 Chân trời bài 15: Hồ Chí Minh - Anh hùng giải phóng dân tộc
Tổng hợp kiến thức trọng tâm Lịch sử 12 chân trời sáng tạo bài 15: Hồ Chí Minh - Anh hùng giải phóng dân tộc. Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
BÀI 15: HỒ CHÍ MINH, ANH HÙNG GIẢI PHÓNG
I. Mục tiêu bài học
– Giới thiệu được hành trình đi tìm đường cứu nước của Hồ Chí Minh trên bản đồ.
– Nêu được nội dung cơ bản của con đường cứu nước của Hồ Chí Minh và ý nghĩa của sự kiện Hồ Chí Minh tìm ra con đường cứu nước.
– Trình bày được quá trình chuẩn bị về chính trị, tư tưởng, tổ chức của Hồ Chí Minh cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam; nêu được vai trò của Hồ Chí Minh đối với việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và ý nghĩa của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
– Nêu được vai trò của Hồ Chí Minh đối với việc triệu tập Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lần thứ 8 (tháng 5 năm 1941), thành lập Mặt trận Việt Minh, thành lập Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân, trực tiếp lãnh đạo Cách mạng tháng Tám 1945 và lập ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
– Nêu được ý nghĩa của việc thành lập Mặt trận Việt Minh (ngày 19 tháng 5 năm 1941) và vai trò của Hồ Chí Minh.
– Nêu được vai trò của Hồ Chí Minh trong giai đoạn sau Cách mạng tháng Tám (1945 – 1946) khi thực hiện chủ trương “hoà để tiến" thông qua việc kí Hiệp định Sơ bộ (ngày 06 tháng 3 năm 1946) và bản Tạm ước (ngày 14 tháng 9 năm 1946).
– Nêu được vai trò của Hồ Chí Minh trong kháng chiến chống Pháp (1946-1954).
– Nêu được vai trò của Hồ Chí Minh trong kháng chiến chống Mỹ (1954-1969).
– Có ý thức trân trọng công lao, đóng góp của Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam.
II. Bài học
1.Hành trình tìm đường cứu nước
- Nhận thức về thực ân và giai cấp:
+ Nguyễn Ái Quốc nhận thức rằng có hai giống người: người bóc lột và người bị bóc lột.
+ Chỉ có tình hữu ái vô sản và chủ nghĩa xã hội, cộng sản mới giải phóng các dân tộc bị áp bức và người lao động khỏi ách nô lệ.
=> Nguyễn Ái Quốc chọn con đường cách mạng vô sản.
- Ý nghĩa của việc gia nhập Quốc tế Cộng sản:
+ Việc Nguyễn Ái Quốc đọc luận cương của Lê-nin và tán thành Quốc tế Cộng sản (1920) đánh dấu sự chuyển mình trong tư tưởng từ yêu nước sang cộng sản.
+ Điều này giúp giải quyết cuộc khủng hoảng đường lối của phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam và mở ra giai đoạn mới, gắn phong trào cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới.
- Con đường cứu nước:
+ Nguyễn Ái Quốc hướng tới việc giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp, thực hiện độc lập dân tộc và tiến lên chủ nghĩa xã hội để mang lại hạnh phúc, tự do, bình đẳng cho nhân dân.
+ Khẳng định rằng không có con đường nào khác để cứu nước và giải phóng dân tộc ngoài con đường cách mạng vô sản.
- Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XVIII (tháng 12-1920) của Đảng Xã hội Pháp, Nguyễn Ái Quốc trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
- Nguyễn Ái Quốc góp phần giải quyết khủng hoảng đường lối trong phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX
2. Sáng lập Đảng cộng sản Việt Nam
a. Chuẩn bị chinh tri, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Về chính trị, tư tưởng:
+ Nguyễn Ái Quốc tích cực tố cáo bản chất áp bức, bóc lột, nô dịch của chủ nghĩa
thực dân với nhân dân các nước thuộc địa và kêu gọi, thức tỉnh nhân dân đấu tranh.
+ Từ giữa năm 1921, tại Pháp, cùng một số nhà cách mạng của các nước thuộc địa
khác, Nguyễn Ái Quốc tham gia thành lập Hội liên hiệp thuộc địa, sau đó sáng lập tờ báo Le Pa-ri-a (Người cùng khổ). Người viết nhiều bài trên các báo: Nhân đạo, Đời sống công nhân, Tạp chí Cộng sản, Tập san Thư tín quốc tế, ...
+ Nguyễn Ái Quốc đưa ra những luận điểm quan trọng về cách mạng giải phóng dân tộc: Giải phóng dân tộc phải gắn với giải phóng giai cấp, cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản; Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa với cách mạng vô sản ở chính quốc có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cách mạng giải phóng dân tộc ở nước thuộc địa có thể thành công trước cách mạng vô sản ở chính quốc; Khẳng định vai trò của chính đảng vô sản trong thắng lợi của cách mạng.
- Về tổ chức: Tháng 6 - 1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tại Quảng Châu (Trung Quốc) nhằm đào tạo những người yêu nước thành cán bộ truyền bá chủ nghĩa Mác - Lê-nin, lí luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc vào phong trào yêu nước, phong trào công nhân. Hội tổ chức các lớp huấn luyện chính trị do Nguyễn Ái Quốc trực tiếp phụ trách. Hoạt động của Hội có ảnh hưởng và thúc đẩy mạnh mẽ sự chuyển biến của phong trào công nhân, phong trào yêu nước Việt Nam, dẫn đến sự ra đời của ba tổ chức cộng sản trong năm 1929.
b. Triệu tập và chủ trì Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Sau khi tìm ra con đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng cách mạng.
- Vào đầu năm 1930, Nguyễn Ái Quốc triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc).
- Hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất, mang tên Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua các văn kiện do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.
c. Ý nghĩa của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Đảng ra đời là kết quả của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác – Lê-nin với phong trào công nhân và yêu nước tại Việt Nam đầu thế kỷ XX.
- Đây là sự kiện lịch sử quan trọng, đánh dấu bước ngoặt trong lịch sử Việt Nam: chấm dứt khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo cách mạng.
- Sự ra đời của Đảng mở ra thời kỳ cách mạng giải phóng dân tộc dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Đây cũng là sự chuẩn bị quyết định cho những bước phát triển mạnh mẽ của cách mạng và dân tộc Việt Nam.
3. Chuẩn bị và lãnh đạo Cách mạng tháng Tám năm 1945
a) Triệu tập và chủ trì Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lần thứ 8, thành lập Việt Minh
- Ngày 28-01-1941, Nguyễn Ái Quốc trở về Việt Nam để trực tiếp lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương:
+ Tháng 5-1941, ông triệu tập và chủ trì Hội nghị tại Pác Bó (Cao Bằng).
+ Hội nghị xác định nhiệm vụ giải phóng dân tộc là hàng đầu và đề ra chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ mỗi nước ở Đông Dương.
+ Từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa, nhấn mạnh chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng và toàn dân.
- Thành lập Việt Minh:
+ Theo đề nghị của Nguyễn Ái Quốc, Việt Nam Độc lập Đồng minh (Việt Minh) được thành lập vào ngày 19-5-1941.
+ Mục tiêu của Việt Minh là tập hợp và đoàn kết các giai cấp, dân tộc, tôn giáo để đạt được hai điều: độc lập cho Việt Nam và mang lại tự do, hạnh phúc cho dân tộc.
- Chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa:
+ Mặt trận Việt Minh đã chuẩn bị lực lượng chính trị, vũ trang và căn cứ địa.
+ Việt Minh nhanh chóng phát triển và trở thành khối thống nhất, đóng vai trò nòng cốt trong cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
b) Thành lập Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân
- Để tiến tới cuộc khởi nghĩa vũ trang, trên cơ sở các đội du kích và Cứu quốc quân đã phát triển, Hồ Chí Minh ra Chỉ thị thành lập Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân, nhằm mục đích "lập ra đội chủ lực".
- Ngày 22-12-1944, Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân được thành lập. Vừa ra đời, Đội đã đánh thắng hai trận Phay Khắt, Nà Ngần ở Cao Bằng (ngày 25 và 26-12-1944).
c) Lãnh đạo Tổng khởi nghĩa giành chính quyền, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
- Hồ Chí Minh triệu tập và chủ trì Hội nghị vào ngày 14 và 15-8-1945 để thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa, nắm bắt thời cơ chín muồi.
- Đại hội Quốc dân tại Tân Trào:
+ Diễn ra vào ngày 16 và 17-8-1945, đại hội tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng và kêu gọi nhân dân thi hành 10 chính sách lớn của Việt Minh.
+ Quyết định Quốc kỳ và Quốc ca của Việt Nam, thành lập Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
- Ngay sau đại hội, Hồ Chí Minh có Thư kêu gọi Tổng khởi nghĩa.
- Ngày 28-8-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh cải tổ Uỷ ban Dân tộc giải phóng thành Chính phủ lâm thời và bắt đầu soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập.
- Ngày 02-9-1945, tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội), Hồ Chí Minh công bố bản Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
4. Lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954) và cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ năm 1954 đến năm 1969
a) Giai đoạn 1945 - 1946
- Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, đất nước đối mặt với nhiều khó khăn, Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ động lựa chọn các đối sách để giải quyết tình hình phức tạp của cách mạng Việt Nam.
- Đề ra các công việc cấp bách và lãnh đạo Chính phủ thực hiện nhiệm vụ đầu tiên của nền dân chủ cộng hòa: giải quyết nạn đói, nạn dốt và chống lại các thế lực thù địch.
- Theo sáng kiến của Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt) được thành lập vào tháng 5-1946 để mở rộng khối đoàn kết toàn dân.
- Thiết lập mối liên hệ và tranh thủ sự ủng hộ của Liên hợp quốc và các nước Đồng minh đối với nền độc lập của Việt Nam.
- Khởi xướng sách lược "hoà để tiến," lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù.
Mở rộng Chính phủ thành Chính phủ liên hiệp và kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ (06-3-1946) cùng bản Tạm ước (14-9-1946) nhằm tranh thủ thời gian, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
b) Giai đoạn 1946-1954
- Đêm 19-12-1946, Hồ Chí Minh phát động Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
- Cùng với Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Hồ Chí Minh hoạch định đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ và tự lực cánh sinh.
- Tại chiến khu Việt Bắc, Hồ Chí Minh chủ trì Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng vào tháng 2-1951, đánh dấu thành công của kháng chiến.
- Trong quá trình lãnh đạo cuộc kháng chiến, Hồ Chí Minh mở rộng hoạt động ngoại giao để tranh thủ sự ủng hộ từ các nước anh em, láng giềng và bạn bè quốc tế.
- Hồ Chí Minh chỉ đạo nhiều chiến dịch quân sự quan trọng trong kháng chiến chống Pháp, bao gồm:
+ Chiến dịch Việt Bắc (thu-đông 1947)
+ Chiến dịch Biên giới (thu-đông 1950)
+ Cuộc Tiến công chiến lược Đông - Xuân (1953-1954)
+ Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954).
c) Giai đoạn 1954-1969
- Trong giai đoạn đất nước bị chia cắt, Hồ Chí Minh khẳng định rằng thống nhất nước nhà là con đường sống của nhân dân và đại đoàn kết là lực lượng tất thắng.
- Tại Hà Nội, Hồ Chí Minh chủ trì Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam (tháng 9-1960), đề ra đường lối đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thực hiện hòa bình thống nhất đất nước.
- Hồ Chí Minh thay mặt Đảng, Chính phủ và nhân dân Việt Nam thăm các nước anh em, tăng cường mối quan hệ hữu nghị và hợp tác, tranh thủ sự ủng hộ quốc tế cho cuộc kháng chiến.
- Cùng Trung ương Đảng, Hồ Chí Minh hoạch định đường lối chiến lược và sách lược cho cách mạng ở cả hai miền Nam - Bắc.
- Tổ chức điều hành cuộc kháng chiến, xây dựng hậu phương miền Bắc và tăng cường sức mạnh cho tiền tuyến miền Nam.
- Nêu cao chân lý "Không có gì quý hơn độc lập, tự do" và khẳng định quyết tâm tiếp tục chiến đấu cho đến khi sạch bóng xâm lược.
- Hồ Chí Minh thường xuyên gửi thư, điện thăm hỏi, cổ vũ, động viên cán bộ, chiến sĩ và nhân dân, cũng như đọc thơ chúc Tết đồng bào trong và ngoài nước mỗi dịp xuân về.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
Tóm tắt kiến thức Lịch sử 12 CTST bài 15: Hồ Chí Minh - Anh hùng, kiến thức trọng tâm Lịch sử 12 chân trời sáng tạo bài 15: Hồ Chí Minh - Anh hùng, Ôn tập Lịch sử 12 chân trời sáng tạo bài 15: Hồ Chí Minh - Anh hùng
Giải bài tập những môn khác
Môn học lớp 12 KNTT
5 phút giải toán 12 KNTT
5 phút soạn bài văn 12 KNTT
Văn mẫu 12 KNTT
5 phút giải vật lí 12 KNTT
5 phút giải hoá học 12 KNTT
5 phút giải sinh học 12 KNTT
5 phút giải KTPL 12 KNTT
5 phút giải lịch sử 12 KNTT
5 phút giải địa lí 12 KNTT
5 phút giải CN lâm nghiệp 12 KNTT
5 phút giải CN điện - điện tử 12 KNTT
5 phút giải THUD12 KNTT
5 phút giải KHMT12 KNTT
5 phút giải HĐTN 12 KNTT
5 phút giải ANQP 12 KNTT
Môn học lớp 12 CTST
5 phút giải toán 12 CTST
5 phút soạn bài văn 12 CTST
Văn mẫu 12 CTST
5 phút giải vật lí 12 CTST
5 phút giải hoá học 12 CTST
5 phút giải sinh học 12 CTST
5 phút giải KTPL 12 CTST
5 phút giải lịch sử 12 CTST
5 phút giải địa lí 12 CTST
5 phút giải THUD 12 CTST
5 phút giải KHMT 12 CTST
5 phút giải HĐTN 12 bản 1 CTST
5 phút giải HĐTN 12 bản 2 CTST
Môn học lớp 12 cánh diều
5 phút giải toán 12 CD
5 phút soạn bài văn 12 CD
Văn mẫu 12 CD
5 phút giải vật lí 12 CD
5 phút giải hoá học 12 CD
5 phút giải sinh học 12 CD
5 phút giải KTPL 12 CD
5 phút giải lịch sử 12 CD
5 phút giải địa lí 12 CD
5 phút giải CN lâm nghiệp 12 CD
5 phút giải CN điện - điện tử 12 CD
5 phút giải THUD 12 CD
5 phút giải KHMT 12 CD
5 phút giải HĐTN 12 CD
5 phút giải ANQP 12 CD
Giải chuyên đề học tập lớp 12 kết nối tri thức
Giải chuyên đề Ngữ văn 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Toán 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Vật lí 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Hóa học 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Sinh học 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Lịch sử 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Địa lí 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Tin học ứng dụng 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Khoa học máy tính 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Điện - điện tử Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Lâm nghiệp thủy sản Kết nối tri thức
Giải chuyên đề học tập lớp 12 chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Toán 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Vật lí 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Hóa học 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Sinh học 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Lịch sử 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Địa lí 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Tin học ứng dụng 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Khoa học máy tính 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Điện - điện tử Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Lâm nghiệp thủy sản Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề học tập lớp 12 cánh diều
Giải chuyên đề Ngữ văn 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Toán 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Vật lí 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Hóa học 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Sinh học 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Lịch sử 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Địa lí 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Tin học ứng dụng 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Khoa học máy tính 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Điện - điện tử Cánh diều
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Lâm nghiệp thủy sản Cánh diều
Bình luận