Lý thuyết trọng tâm Địa lí 12 Kết nối bài 32: Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm

Tổng hợp kiến thức trọng tâm Địa lí 12 kết nối tri thức bài 32: Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm. Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 32. PHÁT TRIỂN CÁC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM

Nghị quyết số 81/2023/QH13 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kì 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã nêu rõ định hướng phát triển không gian kinh tế - xã hội, trong đó có phát triển 4 vùng động lực quốc gia trên cơ sở các vùng kinh tế trọng điểm hiện nay. Vậy thế nào là vùng kinh tế trọng điểm? Các vùng kinh tế trọng điểm của nước ta có đặc điểm gì?

I. Đặc điểm vùng kinh tế trọng điểm

- Hội tụ các yếu tố thuận lợi về vị trí địa lí, nguồn lực tự nhiên và nguồn lực kinh tế - xã hội, tạo nên tiềm lực lớn cho phát triển kinh tế – xã hội,

- Được ưu tiên đầu tư, từ đó tạo khả năng phát triển các ngành mới về công nghiệp, dịch vụ, tăng tốc độ phát triển và có thể lan tỏa đến các lãnh thổ khác.

- Có đóng góp lớn cho quốc gia, giữ vai trò động lực trong sự phát triển chung của cả nước.

- Số lượng và phạm vi lãnh thổ của các vùng kinh tế trọng điểm thay đổi phù hợp với sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

II.  Các vùng kinh tế trọng điểm

1. Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

a) Quá trình hình thành:

- Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ được thành lập năm 1997, bao gồm Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hưng Yên, Hải Dương. 

- Năm 2004, vùng được mở rộng thêm tỉnh Vĩnh Phúc và Bắc Ninh. 

- Đến năm 2021, bảy tỉnh, thành phố của vùng có diện tích hơn 15 nghìn km², số dân là 17,6 triệu người.

b) Nguồn lực phát triển:

- Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ là cửa ngõ ra biển của các tỉnh phía Bắc. Vùng có hai hành lang và một vành đai kinh tế trong quan hệ kinh tế Việt Nam – Trung Quốc đi qua; có Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học – công nghệ của cả nước.

- Vùng có một số loại khoáng sản quan trọng, trữ lượng lớn; có không gian biển để xây dựng các cảng biển và phát triển dịch vụ hàng hải; có lợi thế về tài nguyên du lịch tự nhiên với Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long - quần đảo Cát Bà, các bãi biển, danh thắng....

- Vùng có số dân đông, nguồn lao động dồi dào, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo cao nhất nước. Đây là vùng có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời, có tài nguyên du lịch văn hoá đa dạng với nhiều di sản văn hoá vật thể và phi vật thể của thế giới. Cơ sở hạ tầng được đầu tư và phát triển đồng bộ, hiện đại bậc nhất cả nước với nhiều tuyến cao tốc, cảng hàng không quốc tế....

c) Thực trạng phát triển: 

- Quy mô GRDP, tỉ lệ đóng góp vào GDP cả nước chỉ đứng sau Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. 

- Cơ cấu kinh tế của vùng tương đối hài hoà và chuyển dịch theo hướng hiện đại. 

- Năm 2021, vùng thu hút 31,8% tổng số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài với 26,9% tổng số vốn đăng kí, đóng góp 32,5% trị giá xuất khẩu của cả nước.

d) Định hướng phát triển: 

Chú trọng phát triển khoa học – công - nghệ, đổi mới sáng tạo, kinh tế số; phát triển dịch vụ hiện đại, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu; phát triển kinh tế biển. 

2. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

a) Quá trình hình thành:

- Được thành lập năm 1997, gồm: Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi.

- Năm 2004 thêm tỉnh Bình Định.

- Năm 2021 vùng có diện tích khoảng 28 nghìn km², số dân là 6,6 triệu người.

b) Nguồn lực phát triển:

- Nằm ở vị trí chiến lược về giao lưu kinh tế Bắc - Nam, Đông – Tây, là cửa - ngõ thông ra biển của Tây Nguyên và các nước láng giềng.

- Có tài nguyên biển, có tiềm năng phát triển điện gió, mặt trời,...

- Người dân có truyền thống cần cù, nhiều di sản văn hoá, hệ thống giao thông hiện đại.

c) Thực trạng phát triển:

- Quy mô GRDP của vùng ngày càng tăng nhưng tỉ trọng trong GDP cả nước còn nhỏ. Cơ cấu kinh tế của vùng thiên về phát triển dịch vụ song chuyển dịch còn chậm. 

- Các ngành kinh tế nổi bật của vùng là kinh tế biển (giao thông vận tải biển, dịch vụ hàng hải, du lịch biển đảo, khai thác thuỷ sản xa bờ và nuôi trồng thuỷ sản); công nghiệp (sản xuất ô tô và xe có động cơ khác, sản xuất kim loại, sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế, năng lượng tái tạo,...).

d) Định hướng phát triển:

- Tiếp tục phát triển các trung tâm du lịch biển, du lịch sinh thái mang tầm khu vực và thế giới; phát triển công nghiệp sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế, công nghiệp sản xuất ô tô; phát triển các cảng biển và dịch vụ cảng biển, hạ tầng và các trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá.

3. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

a) Quá trình hình thành:

- Được thành lập năm 1998, gồm: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu.

- Năm 2003 thêm Tây Ninh, Bình Phước, Long An, năm 2009 thêm Tiền Giang.

- Năm 2021: có diện tích hơn 30 nghìn km², số dân là 21,8 triệu người.

b) Nguồn lực phát triển:

- Có các tuyến giao thông quan trọng, có Thành phố Hồ Chí Minh trung tâm lớn về kinh tế.

- Nguồn tài nguyên dầu khí trữ lượng lớn, không gian biển thuận lợi xây dựng cảng nước sâu, đất, khí hậu thuận lợi trồng cây công nghiệp lâu năm và ăn quả.

- Lực lượng lao động dồi dào, cơ sở hạ tầng hiện đại, nhiều chính sách thu hút vốn đầu tư.

c) Thực trạng phát triển:

- Phát triển kinh tế hàng đầu cả nước.

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng hiện đại.

- Các ngành kinh tế nổi bật: công nghiệp, dịch vụ, phát triển cây công nghiệp.

d) Định hướng phát triển:

- Phát triển Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đi đầu trong khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, xây dựng kinh tế số, xã hội số; phát triển mạnh các dịch vụ tài chính ngân hàng, khoa học – công nghệ, logistics,...; thu hút đầu tư các ngành công nghiệp công nghệ cao, các công viên phần mềm, trí tuệ nhân tạo; phát triển kinh tế biển.

4. Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long

a) Quá trình hình thành:

- Được thành lập năm 2009, gồm: Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau.

- Năm 2021 vùng có diện tích hơn 16 nghìn km², số dân là 6,1 triệu người.

b) Nguồn lực phát triển:

- Vị trí thuận lợi, quan trọng đối với an ninh quốc phòng đất nước.

- Thuận lợi phát triển lương thực, thực phẩm, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên sinh vật.

- Người dân có kinh nghiệm, có nhiều di tích lịch sử văn hoá, cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện.

c) Thực trạng phát triển:

- Tỉ lệ đóng góp vào GDP cả nước còn khiêm tốn.

- Trong cơ cấu kinh tế, tỉ trọng khu vực I còn tuy giảm song còn khá cao.

- Các ngành kinh tế nổi bật: sản xuất lúa gạo, nuôi trồng, khai thác thủy sản, công nghiệp, du lịch,...

d) Định hướng phát triển:

- Tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao; nghiên cứu, ứng dụng khoa học – công nghệ về nông nghiệp quốc gia; phát triển kinh tế biển.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Tóm tắt kiến thức Địa lí 12 KNTT bài 32: Phát triển các vùng kinh tế, kiến thức trọng tâm Địa lí 12 kết nối tri thức bài 32: Phát triển các vùng kinh tế, Ôn tập Địa lí 12 kết nối tri thức bài 32: Phát triển các vùng kinh tế

Bình luận

Giải bài tập những môn khác