Lý thuyết trọng tâm Địa lí 12 Cánh diều bài 3: Sự phân hóa đa dạng của thiên nhiên

Tổng hợp kiến thức trọng tâm Địa lí 12 cánh diều bài 3: Sự phân hóa đa dạng của thiên nhiên. Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 3. SỰ PHÂN HÓA ĐA DẠNG CỦA THIÊN NHIÊN

Phần 1: Mục tiêu bài học

- Chứng minh được sự phân hoá đa dạng của thiên nhiên Việt Nam theo Bắc - Nam, Đông - Tây, độ cao.

- Trình bày được đặc điểm tự nhiên của ba miền: Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Nam Bộ.

- Phân tích được ảnh hưởng của sự phân hoá đa dạng thiên nhiên đến phát triển kinh tế – xã hội đất nước.

- Sử dụng được bản đồ tự nhiên Việt Nam, số liệu thống kê để chứng minh sự phân hoá đa dạng của thiên nhiên nước ta.

Phần 2: Bài học

I. Sự phân hoá đa dạng của thiên nhiên

1. Phân hóa theo Bắc – Nam

a) Phần lãnh thổ phía Bắc

- Khí hậu mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.

- Nhiệt độ trung bình năm trên 20 °C (trừ vùng núi cao), trong năm có 2 – 3 tháng nhiệt độ trung bình dưới 18 °C.

- Biên độ nhiệt độ trung bình năm lớn, phổ biến trên 10 °C.

- Tổng số giờ nắng dưới 2.000 giờ.

- Khí hậu chia thành hai mùa là mùa đông và mùa hạ.

- Cảnh quan đặc trưng là đới rừng nhiệt đới gió mùa.

b) Phần lãnh thổ phía Nam

- Khí hậu mang tính chất cận xích đạo gió mùa.

- Nhiệt độ trung bình năm trên 25°C.

- Biên độ nhiệt độ trung bình năm nhỏ, phổ biến dưới 10 °C.

- Tổng số giờ nắng trên 2.000 giờ. Khí hậu chia thành hai mùa là mùa mưa và mùa khô.

- Cảnh quan đặc trưng là đời rừng cận xích đạo gió mùa.

2. Phân hóa theo Đông – Tây

a) Vùng biển, đảo và thềm lục địa

- Vùng biển, đảo nước ta thuộc vùng biển nhiệt đới với lượng nhiệt – ẩm dồi dào, có sự phân mùa rõ rệt của khí hậu và chế độ hài văn.

- Vùng thềm lục địa có hình thái, độ sâu, chiều rộng khác nhau từ bắc vào nam và có mối quan hệ chặt chẽ với phần lãnh thổ đất liền. Ở vùng ven biển hình thành các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn hoặc hỗn hợp mài mòn – bồi tụ.

- Sinh vật vùng biển, đào phong phú, đa dạng, tiêu biểu cho sinh vật vùng biển nhiệt đới. 

b) Vùng đồng bằng ven biển

- Các vùng đồng bằng được hình thành do quá trình bồi tụ phù sa sông và biển, kéo dài không liên tục từ Móng Cái đến Hà Tiên.

- Chế độ nhiệt – ẩm đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.

- Đây là nơi có địa hình thấp, khả bằng phẳng, thấp dần theo hướng tây bắc – đông nam và theo hướng tây – đông, là nơi thường xuyên chịu ảnh hưởng trực tiếp của biển và vùng đồi núi liền kề.

- Sinh vật tự nhiên nguyên sinh còn lại không nhiều do tác động chủ yếu của con người. Các hệ sinh thái khá phong phú, nhất là hệ sinh thái ở các vùng cửa sông, đầm phá và đất ngập nước khác.

c) Vùng đồi núi

- Vùng đồi núi chiếm phần lớn diện tích nước ta, phân bố ở phía tây và tây bắc, chủ yếu là đồi núi thấp và bị chia cắt mạnh.

- Do tác động của gió mùa và hướng của các dãy núi làm cho thiên nhiên đồi núi có sự phân hoá.

- Giữa Đông Trường Sơn và Tây Nguyên chế độ mưa có sự đối lập.

3. Phân hóa theo độ cao

a) Đai nhiệt đới gió mùa

- Đai nhiệt đới gió mùa có độ cao trung bình dưới 600 – 700 m ở miền Bắc và lên đến độ cao 900 – 1000 m ở miền Nam.

- Tính nhiệt đới của khí hậu được biểu hiện rõ ở nên nhiệt độ cao, lượng mưa và độ ẩm thay đổi theo thời gian và không gian giữa các khu vực.

- Các nhóm đất chủ yếu là: đất fe-ra-lít trên vùng đồi núi thấp, đất phù sa.

- Các kiểu thảm thực vật chủ yếu là: rừng nhiệt đới ẩm; rừng rụng lá; trăng có, cây bụi, rừng ngập mặn, ngập nước.... Sinh vật nhiệt đới đa dạng, phong phú.

b) Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi

- Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi có phạm vi từ độ cao 600 – 700 m ở miền Bắc và 900 - 1000 m ở miền Nam đến độ cao 2 600 m.

- Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ trung bình các tháng trong năm dưới 25°C; lượng mưa và độ ẩm tăng lên.

 - Các nhóm đất:

+ Từ độ cao 600 - 700 m đến 1600-1700 m hình thành đất fe-ra-lit có mùn với đặc tính chua, tầng đất mỏng. 

+ Từ độ cao trên 1600 – 1700 m xuất hiện đất mùn.

- Các kiểu thảm thực vật: 

+ Từ độ cao 600 – 700 m đến 1600 – 1700 m hình thành hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim. 

+ Từ độ cao trên 1600m - 1700 m, thực vật chậm phát triển, thành phần loài đơn giản, thường có rêu, địa y trên thân và cành cây. 

c) Đai ôn đới gió mùa trên núi

- Đai ôn đới gió mùa trên núi có phạm vi từ độ cao trên 2 600 m, có diện tích nhỏ nhất (chủ yếu ở Hoàng Liên Sơn).

- Nhiệt độ trung bình năm dưới 15 °C, độ ẩm cao, tốc độ gió mạnh, có thể xuất hiện băng tuyết trong mùa đông.

- Đất chủ yếu là đất mùn thô. Thảm thực vật chủ yếu là các loài cây ôn đới như: đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam.....

II. Các miền địa lí tự nhiên

1. Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ

- Ranh giới phía tây tây nam của miền dọc theo hữu ngạn sông Hồng và rìa phía tây, tây nam đồng bằng Bắc Bộ.

- Địa hình của miền chủ yếu là đồi núi thấp và đồng bằng, cao ở tây bắc thấp dần về phía đông nam.

- Về khí hậu, đây là miền có nền nhiệt độ thấp hơn so với hai miền còn lại. 

- Mạng lưới sông ngòi của miền có mật độ khá lớn với hai hướng chính là vòng cung và tây bắc – đông nam, phù hợp với hướng của các dãy núi lớn. Chế độ dòng chảy phân mùa rõ rệt, phù hợp với chế độ mưa.

- Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là rừng nhiệt đới gió mùa. 

- Trong miền có nhiều loại khoáng sản nhưng thường có trữ lượng nhỏ. Vùng thềm lục địa phía đông nam còn có dầu khí ở bể trầm tích Sông Hồng.

2. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ

- Giới hạn của miền là từ hữu ngạn sông Hồng và rìa phía tây, tây nam của đồng bằng Bắc Bộ tới dãy núi Bạch Mã.

- Về địa hình, đây là miền có địa hình cao nhất cả nước với nhiều định núi cao trên 2.000 m.

- Về khí hậu, so với miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, nhiệt độ trung bình năm và nhiệt độ trung bình tháng 1 cao hơn, mùa đông đến muộn và kết thúc sớm hơn.

- Mạng lưới sông ngòi có hướng tây bắc – đông nam, một số sông ở Bắc Trung Bộ có hướng tây – đông.

- Đặc điểm chế độ nước sông của miền phản ảnh chế độ mưa và khác nhau giữa các khu vực, mùa lũ chậm dần từ Tây Bắc xuống Bắc Trung Bộ.

- Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là rừng nhiệt đới gió mùa.

- Các khoáng sản chủ yếu là: sắt, crôm, ti-tan, thiếc, a-pa-tit, đá vôi.....

3. Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ

- Phía nam dãy núi Bạch Mã (khoảng vĩ độ 16°B) trở vào nam là miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.

- Địa hình của miền này bao gồm các khối núi cổ, các sơn nguyên bóc môn, các cao nguyên ba-dan, đồng bằng châu thổ sông ở Nam Bộ và các đồng bằng nhỏ, hẹp ven biển Nam Trung Bộ.

- Vùng biển, đảo rộng lớn, có nhiều vịnh biển kín, nhiều đảo và quần đảo thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế biển.

- Khí hậu của miền mang tính chất cận xích đạo gió mùa. Khí hậu có sự tương phản giữa sườn Đông và sườn Tây của dãy Trường Sơn Nam.

- Mạng lưới sông ngòi của miền khá dày đặc, nhất là ở đồng bằng Nam Bộ. 

- Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là rừng cận xích đạo gió mùa, phổ biến là các loài nhiệt đới, xích đạo. 

- Ven biển có hệ sinh thái rừng ngập mặn với diện tích và tính đa dạng sinh học lớn nhất cả nước.

- Trong miền có một số loại khoáng sản có trữ lượng lớn là dầu mỏ, khí tự nhiên ở thềm lục địa, bô-xít ở Tây Nguyên.

III. Ảnh hưởng của sự phân hoá thiên nhiên đến phát triển kinh tế - xã hội

- Sự phân hoá đa dạng của thiên nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước.

- Sự phân hoá của tự nhiên đã tạo cho các vùng, miền của nước ta có thể mạnh khác nhau. 

- Phân hoá tự nhiên cũng tạo ra sự phân hoá lãnh thổ sản xuất của các ngành kinh tế mới cùng những sản phẩm đặc trưng.

- Sự phân hoá của tự nhiên cũng tạo ra sự phân hoá về phân bố dân cư ở các vùng lãnh thổ.

- Tuy nhiên, sự phân hoá đa dạng của thiên nhiên sẽ gây khó khăn cho việc sản xuất quy mô lớn ở các vùng. Ngoài ra, mỗi vùng lại có thiên tai khác nhau gây tác hại rất lớn đến việc phát triển các ngành kinh tế và đời sống người dân, đòi hỏi trong phát triển kinh tế - xã hội phải có kế hoạch để khắc phục nhịp điệu mùa của khí hậu và thiên nhiên nước ta.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Tóm tắt kiến thức Địa lí 12 CD bài 3: Sự phân hóa đa dạng của, kiến thức trọng tâm Địa lí 12 cánh diều bài 3: Sự phân hóa đa dạng của, Ôn tập Địa lí 12 cánh diều bài 3: Sự phân hóa đa dạng của

Bình luận

Giải bài tập những môn khác