Giải chuyên đề Vật lí 11 Chân trời Bài 3 Cường độ trường hấp dẫn

Hướng dẫn giải chuyên đề bài 3 Cường độ trường hấp dẫn trang 15, chuyên đề học tập Vật lí 11 sách chân trời sáng tạo. Bộ sách được biên soạn theo định hướng đổi mới giáo dục phổ thông nhằm phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực của học sinh. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết dưới đây các em sẽ nắm bài học tốt hơn.

B. Bài tập và hướng dẫn giải

MỞ ĐẦU

Câu hỏi: Các nhà khoa học đã tính toán được rằng, xét cùng một vật, khi lần lượt đặt trên bề mặt của Mặt Trăng và Trái Đất thì độ lớn lực hấp dẫn do Mặt Trăng tác dụng lên vật chỉ bằng khoảng 17% độ lớn lực hấp dẫn do Trái Đất tác dụng lên vật. Ta có thể khẳng định trường hấp dẫn của Mặt Trăng luôn yếu hơn Trái Đất hay không? Đại lượng nào đặc trưng cho độ mạnh yếu của trường hấp dẫn tại một điểm xác định trong không gian?

1. KHÁI NIỆM CƯỜNG ĐỘ TRƯỜNG HẤP DẪN

Hình thành kiến thức mới 1: Đặt vật có khối lượng m vào một vị trí xác định trong trường hấp dẫn do vật có khối lượng M sinh ra. Xác định tỉ số giữa độ lớn lực hấp dẫn do vật khối lượng M tác dụng lên vật khối lượng m. Tỉ số này có phụ thuộc vào giá trị m không?

Hình thành kiến thức mới 2: Dựa vào công thức (3.1) và định luật vạn vật hấp dẫn, hãy rút ra các đặc điểm và biểu thức độ lớn của cường độ trường hấp dẫn.

Luyện tập: Trên Hình 3.2, hãy xác định ba điểm trên đường thẳng OA mà cường độ trường hấp dẫn có độ lớn nhỏ hơn, bằng và lớn hơn gA. Biểu diễn vectơ cường độ trường hấp dẫn tại ba điểm đó.

2. CƯỜNG ĐỘ TRƯỜNG HẤP DẪN CỦA TRÁI ĐẤT

Hình thành kiến thức mới: Tính toán và nhận xét về độ lớn của cường độ trường hấp dẫn Trái Đất ở bề mặt và giá trị gia tốc trọng trường đã được học trong chương trình môn Vật lí ở lớp 10.

Luyện tập: Đỉnh Everest (Hình 3.3) là đỉnh núi cao nhất so với mực nước biển (bề mặt Trái Đất) và có độ cao là 8 849 m. Biết cường độ trường hấp dẫn tại bề mặt của Trái Đất (xét tại nơi có cùng vĩ độ) có độ lớn là 9,792 $m/s^{2}$. Xác định độ lớn cường độ trường hấp dẫn tại đỉnh Everest, nhận xét kết quả đạt được. Lấy bán kính Trái Đất tại đây khoảng 6 373 km.

Vận dụng 1: Biết khối lượng và bán kính trung bình của Trái Đất lần lượt là $5,97.10^{24}$ kg và 6 371 km. Trạm vũ trụ Quốc tế (ISS) ở độ cao 420 km so với bề mặt Trái Đất.

a) Xác định độ lớn của cường độ trường hấp dẫn do Trái Đất sinh ra tại vị trí của Trạm ISS.
b) Xác định độ lớn lực hấp dẫn của Trái Đất tác dụng lên một phi hành gia nặng 70 kg trên ISS.
c) Giải thích về hiện tượng “không trọng lượng" của các phi hành gia khi đang làm nhiệm vụ trên các tàu vũ trụ.

Luyện tập 2: Biết bán kính và khối lượng trung bình của Trái Đất và Mặt Trăng lần lượt là R = 6371 km, M = $5,97.10^{24}$ kg, RMT=1737 km, MMT= $7,35.10^{22}$kg. Giải thích tại sao nhà du hành vũ trụ trên Mặt Trăng có thể dễ dàng nhảy lên cao (Hình 3.5) dù mang trên người bộ đồ rất nặng (khoảng 127 kg). (Nguồn: NASA)

Vận dụng 2: So sánh độ lớn cường độ trường hấp dẫn trên bề mặt của Hỏa Tinh và Trái Đất.

BÀI TẬP

Bài tập 1: Cường độ trường hấp dẫn tại bề mặt trên đường xích đạo của Mộc Tinh có độ lớn 25 $m/s^{2}$. Xác định khối lượng của Mộc Tinh, biết bán kính xích đạo của hành tinh này khoảng $7,14.10^{7}$ m.

Bài tập 2: Hoả Tinh là hành tinh gần Trái Đất nhất nếu tính khoảng cách từ Mặt Trời, có khối lượng $6,42.10^{23}$kg, và bán kính 3 390 km.
a. Xác định độ lớn trường hấp dẫn trên bề mặt Hoả Tinh.
b. Xác định trọng lượng của một người nặng 60 kg đứng trên bề mặt Hỏa Tinh.
c. So sánh với trọng lượng của người này khi đứng trên bề mặt Trái Đất.
Từ khóa tìm kiếm: Giải chuyên đề vật lí 11, giải CĐ vật lí 11 CTST, giải CĐ vật lí 11 CTST bài 3 Cường độ trường hấp dẫn

Bình luận

Giải bài tập những môn khác