Giải chuyên đề Vật lí 11 Cánh diều Bài 2 Cường độ trường hấp dẫn, thế hấp dẫn và thế năng hấp dẫn

Hướng dẫn giải chuyên đề bài 2 Cường độ trường hấp dẫn, thế hấp dẫn và thế năng hấp dẫn trang 11, chuyên đề học tập Vật lí 11 sách cánh diều. Bộ sách được biên soạn theo định hướng đổi mới giáo dục phổ thông nhằm phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực của học sinh. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết dưới đây các em sẽ nắm bài học tốt hơn.

B. Bài tập và hướng dẫn giải

MỞ ĐẦU

Câu hỏi: Lực hấp dẫn của Mặt Trăng yếu hơn của Trái Đất nên khi di chuyển trên đó, các nhà thám hiểm có thể bật nhảy một cách dễ dàng, mặc dù họ đang mang một bộ quần áo bảo hộ cồng kềnh (Hình 2.1). Tại một vị trí, độ mạnh, yếu của trường hấp dẫn phụ thuộc vào những yếu tố nào?

I. CƯỜNG ĐỘ TRƯỜNG HẤP DẪN

Luyện tập 1: a) Dựa vào bảng 2.1, xác định cường độ trường hấp dẫn tại bề mặt các thiên thể

b) Các kết quả tính được giúp ích gì cho bạn trong việc giải thích vì sao Mặt Trăng có lớp khí quyển rất mỏng (gần như không có) trong khi Mặt Trời có lớp khí quyển rất dày?

Câu hỏi 1: Sử dụng số liệu ở Bảng 2.1, chứng minh rằng, cường độ trường hấp dẫn tại một điểm gần bề mặt Trái Đất chính là gia tốc rơi tự do của vật khi được thả rơi tại điểm đó.

Câu hỏi 2: Khối lượng Mộc Tinh lớn hơn khối lượng Trái Đất 320 lần trong khi bán kính của nó lớn hơn bán kính Trái Đất 11,2 lần. Nếu cường độ trường hấp dẫn trên bề mặt Trái Đất là 9,81 N/kg thì cường độ trường hấp dẫn trên bề mặt Mộc Tinh là bao nhiêu?

Luyện tập 2: a) Tính cường độ trường hấp dẫn tại:

  • Đỉnh Fansipan (Phan-xi-păng) có độ cao 3143 m so với mực nước biển
  • Trạm không gian quốc tế (ISS), độ cao quỹ đạo này là 370 km so với mực nước biển.

b) Cường độ trường hấp dẫn tại hai nơi trên giảm bao nhiêu phần trăm so với cường độ trường hấp dẫn trên mặt đất.

Luyện tập 3: Gia tốc rơi tự do của quả táo ở gần mặt đất là 9,81 $m/s^{2}$. Biết rằng khối lượng quả táo là 0,3 kg.

a) Tính độ lớn lực hấp dẫn do quả táo hút Trái Đất.

b) Lực hút này sẽ gây ra cho Trái Đất gia tốc bằng bao nhiêu?

II. THẾ NĂNG HẤP DẪN

III. THẾ HÁP DẪN

Câu hỏi 3: Tại sao khi chọn gốc thế năng ở xa vô cùng thì thế năng của vật tại một điểm gần Trái Đất có giá trị âm, Wt<0?

Câu hỏi 4: Từ công thức (2.5) chứng minh thế hấp dẫn bằng 0 ở các điểm xa vô cùng.

Dấu "-" trong công thức (2.5) cho biết điều gì về thế hấp dẫn?

Vận dụng: Sử dụng dữ kiện trong Bảng 2.1 để trả lời các câu hỏi sau: Một mình thiên thạch có khối lượng 200 kg từ khoảng cách và vô cùng lao xuống Mặt Trăng do tác dụng của lực hấp dẫn. Chọn gốc thế năng ở xa vô cùng.

a) Tính thứ hấp dẫn tại bề mặt Mặt Trăng

b) Tính thế năng hấp dẫn của mảnh thiên thạch ngay trước khi va chạm với bề mặt Mặt Trăng

c) Do Mặt Trăng không có khí quyền, nên toàn bộ sự thay đổi thế năng hấp dẫn của mảnh thiên thạch từ khoảng cách ra vô cùng đến khi tới bề mặt Mặt Trăng chuyển hóa thành động năng của mảnh thiên thạch. Tính tốc độ va chạm của mảnh thiên thạch.

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm: Giải chuyên đề vật lí 11, giải CĐ vật lí 11 CD, giải CĐ vật lí 11 CD bài 2 Cường độ trường hấp dẫn, thế hấp dẫn và thế năng hấp dẫn

Bình luận

Giải bài tập những môn khác