Đáp án Công dân 8 Cánh diều bài 6 Phòng, chống bạo lực gia đình

Đáp án bài 6 Phòng, chống bạo lực gia đình. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học Công dân 8 Cánh diều dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết

BÀI 6. PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH

MỞ ĐẦU

Bạo lực gia đình để lại nhiều hậu quả cho mỗi cá nhân, gia đình và xã hội. Vì vậy, chúng ta phải cùng chung tay đẩy lùi bạo lực gia đình.

Em hãy cùng các bạn nêu những câu ca dao, tục ngữ, châm ngôn về sự hòa thuận và hạnh phúc gia đình.

Đáp án chuẩn:

Thuận vợ thuận chồng, tát biển Đông cũng cạn; Chị ngã em nâng…

KHÁM PHÁ

1. Các hình thức và tác hại của bạo lực gia đình đối với cá nhân, gia đình và xã hội

Em hãy đọc các trường hợp, quan sát hình ảnh dưới đây và trả lời câu hỏi

       Trường hợp 1. Do ghen tuông vô cớ, anh A thường đánh mắng vợ, gây bức xúc cho khu dân cư, thậm chí anh còn viết thư nặc danh gửi tới nơi vợ làm việc để hạ thấp nhân phẩm, danh dự của vợ.

       Trường hợp 2. Chị B ép buộc chồng đưa toàn bộ thu nhập hằng tháng cho chị quản lí, khi có việc cần chỉ tiêu, chồng chỉ phải hỏi xin vợ.

     Trường hợp 3. Do nghiện chơi trò chơi điện tử, mặc dù hoàn cảnh gia đình khó khăn nhưng K thường xuyên xin tiền của bố mẹ. Khi bố mẹ không cho, K thường bực tức, cố ý đập phá đồ đạc trong gia đình.

     Trường hợp 4. Mặc dù sức khoẻ không cho phép, chị T vẫn bị chồng bắt ép sinh thêm con thứ ba.

Câu hỏi: 

a) Em hãy cho biết hình thức bạo lực gia đình và tác hại của hành vi bạo lực gia đình trong mỗi trường hợp trên.

b) Theo em, bạo lực gia đình có tác hại như thế nào đối với cá nhân, gia đình và xã hội?

Đáp án chuẩn:a

a) Trường hợp 1: đánh mắng vợ

Trường hợp 2: ép chồng đưa toàn bộ thu nhập cho vợ quản lí.

Trường hợp 3: con cái bực tức, cố ý đập phá đồ đạc trong gia đình.

Trường hợp 4: vợ bị chồng ép sinh thêm con thứ 3.

b) Gây tổn thương đến cuộc sống của người bị bạo lực, là nguyên nhân chính dẫn đến tan vỡ gia đình…

2. Một số quy định pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình

Em hãy đọc thông tin, trường hợp dưới đây và trả lời câu hỏi.

Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 (Sửa đổi, bổ sung năm 2022)

Điều 3. Hành vi bạo lực gia đình (Trích)

1. Hành vi bạo lực gia đình bao gồm:

a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe doạ hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng,

b) Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

c) Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lí,

d) Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc, không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em;

đ) Kì thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình,

e) Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lí;

g) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu, giữa cha, mẹ và con, giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;

i) Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng.

k) Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực;

l) Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, li hôn hoặc cản trở kết hôn, li hôn hợp pháp,

m) Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi,

n) Chiếm đoạt, huỷ hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình;

p) Cô lập, giam cầm thành viên gia đình;

q) Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.

Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình (Trích).

1. Hành vi bạo lực gia đình quy định tại Điều 3 của Luật này,

2. Kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng ép người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình.

3. Sử dụng, truyền bá thông tin, tài liệu, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động bạo lực gia đình.

4. Trả thù, đe doạ trả thù người giúp đỡ người bị bạo lực gia đình, người phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình.

5. Cản trở việc phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn và xử lí hành vi bạo lực gia đình.

Điều 9. Quyền và trách nhiệm của người bị bạo lực gia đình (Trích).

1. Người bị bạo lực gia đình có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác có liên quan đến hành vi bạo lực gia đình,

b) Yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, hỗ trợ theo quy định của Luật này;

d) Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lí, kỹ năng để ứng phó với bạo lực gia đình, trợ giúp pháp lí và trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật;

đ) Yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình khắc phục hậu quả, bồi thường tổn hại về sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và thiệt hại về tài sản,

Điều 10. Trách nhiệm của người có hành vi bạo lực gia đình (Trích)

1. Người có hành vi bạo lực gia đình có trách nhiệm sau đây:

a) Chấm dứt hành vi bạo lực gia đình;

b) Kịp thời đưa người bị bạo lực gia đình đi cấp cứu, điều trị. Chăm sóc người bị bạo lực gia đình, trừ trường hợp người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình từ chối;

c) Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do mình gây ra cho người bị bạo lực gia đình, người tham gia phòng, chống bạo lực gia đình và tổ chức, cá nhân khác.

Trường hợp 1. Do công việc bận rộn, anh Q thường xuyên về muộn. Vợ anh Q vì nghe lời xúi giục của đồng nghiệp nên đã tìm cách theo dõi, tra hỏi, đay nghiến anh.

Trường hợp 2. Chồng chị H là người nóng tính và cục cằn nên thường đánh, mắng vợ con. Khi biết hàng xóm có ý định báo với cơ quan chức năng về hành vi bạo hành của mình, anh đã tìm cách ngăn cản, đe doạ họ.

Câu hỏi:

a) Căn cứ vào thông tin, em hãy chỉ ra các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình trong hai trường hợp trên.

b) Em hãy nêu một số quy định khác của pháp luật Việt Nam về phòng, chống bạo lực gia đình.

Đáp án chuẩn:

a) Trường hợp 1: Vi phạm mục b khoản 1 điều 3; khoản 2 điều 5. 

    Trường hợp 2: Vi phạm mục a khoản 1 điều 3; khoản 4 điều  5. 

b) Người có hành vi bạo lực gia đình là người đã gây ra những tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại cho thành viên khác trong gia đình. Quy định tại Điều 4 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình quy định rõ nghĩa vụ của họ.

3. Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực gia đình

a. Phòng ngừa bạo lực gia đình

Em hãy quan sát các hình ảnh dưới đây và trả lời câu hỏi:

BÀI 6. PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH

BÀI 6. PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH

Câu hỏi:

a) Em hãy cho biết các nhân vật ở trong hình ảnh đã làm gì để phòng ngừa bạo lực gia đình.

b) Em hãy kể thêm một số việc làm để phòng ngừa bạo lực gia đình.

Đáp án chuẩn:

a) 

  • Hình 1: Đăng  tham gia thi đua xây dựng gia đình văn hóa.

  • Hình 2: Hội Phụ nữ tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình.

  • Hình 3: Nên khuyên nhủ, tâm sự. 

  • Hình 4: Chia sẻ công việc nhà. 

b) Quan tâm, chia sẻ, bình đẳng trong ứng xử với các thành viên trong gia đình; Tăng cường thông tin, tuyên truyền Luật, Phòng chống bạo lực gia đình; Đẩy mạnh thực hiện phong trào gia đình văn hóa…

b. Ứng phó với bạo lực gia đình

Em hãy đọc các trường hợp sau và trả lời câu hỏi.

Trường hợp 1. Mỗi lần say rượu, anh S đều đánh đuổi vợ mình là chị D. Do đó, khi thấy anh S đi lảo đảo, nồng nặc mùi rượu, chị D biết chồng đang lên cơn tức giận và có thể đánh chị, chị nhanh chóng tìm cách ra khỏi nhà hoặc tránh mặt.

Trường hợp 2. Nhiều lần bé A bị người thân đánh đập nên đã nhắn tin cho cô giáo kể lại sự việc.

Trường hợp 3. Ông X, hàng xóm nhà chị M đã gọi điện tới Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em 111 để trình báo việc chị M ép buộc con trai lao động quá sức.

Trường hợp 4. Bị cha mẹ mắng mỏ, chì chiết, B trở nên tự ti, dằn vặt bản thân, cho rằng mình kém cỏi, vô dụng. Sau nhiều đêm mất ngủ, B quyết định đến gặp và xin tư vấn của chuyên gia tâm lí học đường.

Câu hỏi: 

a) Em hãy cho biết, các nhân vật bị bạo lực gia đình trong từng trường hợp trên đã làm gì để ứng phó với bạo lực gia đình.

b) Người chứng kiến bạo lực gia đình có thể làm gì để ứng phó với bạo lực gia đình?

Đáp án chuẩn:

a) Trường hợp 1: D nhanh chóng tìm cách ra khỏi nhà hoặc tránh mặt.

    Trường hợp 2: Nhắn tin cho cô giáo kể lại sự việc.

    Trường hợp 3: M đã gọi điện tới Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em Trường hợp 4: B đến gặp và xin tư vấn của chuyên gia tâm lí học đường.

b) Ghi lại bằng chứng và trình báo với cơ quan chức năng.

LUYỆN TẬP

Bài tập 1: Em hãy chỉ ra hình thức và tác hại của những hành vi bạo lực với cá nhân, gia đình và xã hội.

A. Vì không sinh được con trai nên chị X đã bị chồng và gia đình chồng ghét bỏ, cưỡng ép phải sinh thêm dù đã có 3 con.

B. Chị H thường xuyên hắt hủi mẹ chồng, khiến bà phải bỏ nhà ra đi.

C. Anh A không cho vợ đi làm và giao lưu với các bạn, hàng tháng, anh chi cho vợ một khoản chi phí sinh hoạt rất nhỏ.

D. Do không đồng ý với quyết định phân chia tài sản của bố mẹ, anh em V xảy ra xích mích, cãi vã, thậm chí xô xát với nhau.

Đáp án chuẩn:

A, B - bạo lực tinh thần.

C -  bạo lực về kinh tế.

D - bạo lực tinh thần, bạo lực về thể chất.

Bài tập 2: Hành vi nào sau đây thể hiện việc thực hiện quy định pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình và hành vi nào vi phạm quy định pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình?

A. Anh Đ báo tin cho Ủy ban nhân dân xã về việc hàng xóm của mình thườn xuyên bạo hành mẹ đẻ.

B. Ông B không chịu trả chi phí khám chữa bệnh cho vợ sau khi đánh vợ ngất xỉu phải nhập viện.

C. Chị T từ chối cung cấp thông tin với cơ quan chức năng về việc chồng chị bạo hành tình dục với mình.

D. Ông bà Đ xúi giục con trai phải kiểm soát thu nhập của con dâu.

Đáp án chuẩn:

  • Hành vi thể hiện việc thực hiện quy định pháp luật: A.

  • Hành vi vi phạm quy định pháp luật: B, C, D.

Bài tập 3: Hãy thảo luận và đưa ra cách ứng phó với bạo lực gia đình trong các tình huống sau.

a. Bạn Đ (13 tuổi) bị bố ép buộc làm công việc nặng nhọc để đưa tiền cho bố uống rượu hàng ngày.

b. Sau khi bố mẹ li hôn, A sống với mẹ đẻ và thường xuyên bị mẹ ngăn cấm không cho liên lạc với bố và em gái.

Đáp án chuẩn:

a. Báo với cơ quan chức năng để có biện pháp tốt nhất giúp Đ.

b. Khuyên nhủ và giải thích cho mẹ hiểu là vi phạm pháp luật.

Bài tập 4: Em hãy tranh biện với các bạn để bày tỏ thái độ trước quan niệm: "Chuyện nhà, đóng cửa bảo nhau" khi xảy ra các hành vi bạo lực gia đình.

Đáp án chuẩn:

Em không đồng tình hoàn toàn với quan niệm. Bởi vì, nếu là những hành vi bạo lực gia đình không nghiêm trọng thì có thể bỏ qua, hoặc hành vi bạo lực gia đình này chỉ xảy ra một đến hai lần. 

VẬN DỤNG

Bài tập 1: Hãy viết một đoạn văn bày tỏ suy nghĩ của em về tác hại của bạo lực gia đình.

Đáp án chuẩn:

  Bạo lực gia đình phổ biến trong xã hội. Hành vi này thường do đàn ông gây ra. Nó gây tổn thương cho phụ nữ và trẻ em, làm rối loạn xã hội và tạo ra hậu quả lớn. Nạn nhân thường không có khả năng tự bảo vệ. Bạo lực gia đình gây thiệt hại cho cá nhân, gia đình và xã hội.

Bài tập 2: Em hãy thiết kế một sản phẩm tuyên truyền với chủ đề: phê phán các hành vi bạo lực gia đình.

Đáp án chuẩn:

BÀI 6. PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác