Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản

Ngày nay, trên đất nước chúng ta, mỗi công dân đều có những quyền tự do nhất định, được ghi nhận trong hiến pháp. Đó là các quyền tự do cơ bản của công dân. Các quyền tự do này được đặt ở vị trí đầu tiên, quan trọng nhất, không thể tách rời đối với mỗi cá nhân. Hôm nay, Tech12h sẽ tóm gọn lại kiến thức và hướng dẫn cho các bạn giải bài tập bài “công dân với các quyền tự do cơ bản”.

Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản

A. Kiến thức trọng tâm

1. Các quyền tự do cơ bản của công dân

a. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân

Điều 71 Hiến pháp năm 1992 có quy định : Quyền bất khả xâm phạm về thân thể có nghĩa là không ai bị bắt, nếu không có quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện Kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang.

* Nội dung:

  • Không một ai dù ở bất cứ cương vị nào có quyền tự ý bắt giam giữ người vì những lí do không chính đáng hoặc do nghi ngờ không căn cứ
  • Tự tiện bắt và giam, giữ người trái pháp luật là Xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân, là hành vi trái pháp luật, phải xử lý nghiêm minh theo pháp luật.

* Có 3 trường hợp pháp luật cho phép bắt người

  • Trường hợp 1: Viện Kiểm soát, Toà án trong phạm vi thẩm quyền theo quy định của pháp luật có quyền ra lệnh bắt bị can,bị cáo để tạm giam, khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội
  • Trường hợp 2: Bắt người trong trường hợp khẩn cấp
    • Khi có căn cứ cho rằng người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng
    • Khi có người chính mắt trông thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần bắt ngay để người đó không trốn được
    • Khi thấy ở người hoặc chổ ở của một người nào đó có dấu vết của tội phạm
  • Trường hợp 3: Bắt người đang phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã. 

* Ý nghĩa:

  • Đây là một trong những quyền tự do cá nhân quan trọng nhất liên quan đến quyền được sống của con người
  • Nhằm ngăn chặn mọi hành vi tùy tiện bắt giữngười trái với quy định của pháp luật
  • Bảo vệ quyền con người – quyền công dân trong một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh

b. Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân

Điều 71 Hiến pháp năm 1992 :“ Công dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể , được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm …”

Công dân có quyền được bảo đảm an tòan về tính mạng, sức khỏe, được bảo vệ danh dự và nhân phẩm; không ai được xâm phạm tới tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của người khác

* Nội dung:

  • Thứ nhất: Không ai được xâm phạm tới tính mạng, sức khỏe của người khác. Đặc biệt nghiêm cấm những hành vi hung hãn, côn đồ, đánh người gây thương tích, làm tổn hại cho sức khỏe của người khác.
  • Thứ hai : Không ai được xâm phạm đến danh dự và nhân phẩm của người khác. Không bịa đặt điều xấu, tung tin ,nói xấu để hạ uy tín và gây thiệt hại về danh dự của người khác

* Ý nghĩa :

  • Xác định địa vị pháp lý của công dân
  • Đề cao nhân tố con người

c. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân

  • Chỗ ở của công dân được nhà nước và mọi người tôn trọng, không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý.
  • Chỉ trong trường hợp được pháp luật cho phép thì mới được khám xét chỗ ở của một người. Việc khám xét cũng không được tuỳ tiện mà phải tuân theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật qui định

* Nội dung:

Về nguyên tắc, không được ai tự tiện vào chỗ ở của người khác. Trừ một số trường hợp như sau:

  • Trường hợp 1 .Khi có căn cứ khẳng định chỗ ở của người đó có công cụ, phương tiện để thực tiện tội phạm hoặc có đồ vật, tài liệu liên quan đến vụ án
  • Trường hợp 2. Khám chỗ ở của một người nào đó được tiến hành khi cần bắt người đang bị truy nã hoặc người phạm tội quả tang lẫn tránh.

* Ý nghĩa :

  • Bảo đảm cho công dân có cuộc sống tự do
  • Tránh mọi hành vi tuỳ tiện, lạm dụng quyền hạn của cán bộ, công chức nhà nước

d. Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín .

  • Thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật. Việc kiểm soát thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân được thực hiện trong trường hợp pháp luật có quy định và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

* Ý nghĩa: Bảo đảm đời sống riêng tư của mỗi cá nhân trong XH không bị xâm phạm

e. Quyền tự do ngôn luận

  • Công dân có quyền tự do phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm của mình về các vấn đề chính trị,kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước
  • Quyền tự do ngôn luận của công dân được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau .
    • Một là : Các cuộc họp ở cơ quan,trường học, tổ dân phố … trực tiếp phát biểu ý kiến xây dựng
    • Hai là : Có thể viết bài gửi đăng báo, bày tỏ ý kiến, quan điểm của mình về chủ trường,chính sách và pháp luật của nhà nước …
    • Ba là : Đóng góp ý kiến, kiến nghị với đại biểu Quốc hội và hội đồng nhân dân trong dịp đại biểu tiếp xúc với cử tri ở cơ sở

* Ý nghĩa: Là cơ sở để công dân chủ động tham gia tích cực vào các hoạt động của nhà nước và xã hội

2. Trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc bảo đảm và thực hiện các quyền tự do cơ bản của công dân

a. Trách nhiệm của nhà nước

  • Xây dựng hệ thống pháp luật, tổ chức bộ máy hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện , xử lý nghiêm minh việc xâm phạm các quyền tự do cơ bản của công dân

b. Trách nhiệm của công dân

  • Phải học tập, tìm hiểu để nắm được nội dung các quyền tự do cơ bản của mình
  • Phê phán, đấu tranh, tố cáo những việc làm trái pháp luật, vi phạm quyền tự do cơ bản của công dân
  • Tham gia giúp đỡ các cán bộ nhà nước thi hành quyền bắt người, khám xét trong trường hợp pháp luật cho phép
  • Tự rèn luyện, nâng cao ý thức pháp luật để sống văn minh, tôn trọng pháp luật, tự giác tuân thủ pháp luật, tôn trọng quyền tự do cơ bản của người khác

B. Bài tập và hướng dẫn giải

Câu 1: Em hiểu thế nào là quyền tự do cơ bản của công dân? Theo em, vì sao các quyền tự do cơ bản của công dân cần phải được quy định trong Hiến pháp?

Câu 2: Nêu ví dụ về hành vi vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân và giải thích tại sao em cho là vi phạm.

Câu 3: Theo em, có phải trong mọi trường hợp công an đều có quyền bắt người không? Vì sao?

Câu 4: Thế nào là quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân? Nêu ví dụ?

Câu 5: Em hiểu thế nào là quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân?

Câu 6: Em hãy nêu ví dụ về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín

Câu 7: Hãy cho biết học sinh trung học phổ thông có thể sử dụng quyền tự do ngôn luận như thế nào.

Câu 8: Bằng kiến thức đã được học và qua thực tế cuộc sống, hãy chứng minh rằng Nhà nước ta luôn bảo đảm các quyền tự do cơ bản của công dân

Câu 9: Do có chuyện hiểu lầm nhau nên H và T đã cãi nhau to tiếng và xô xát nhẹ. Khi đó có mấy người cùng thôn đã tới xem và chia thành hai phe cổ vũ cho hai bên. Ông Trưởng công an xã biết chuyện này nên đã cho người đến bắt H và T về trụ sở Ủy ban, trói tay và giam trong phòng kín 13 giờ liền mà không có quyết định bằng văn bản. Trong thời gian bị giam giữ, H và T không được tiếp xúc với gia đình và không được ăn. Vì quá căng thẳng trong thời gian bị giam giữ nên sau khi được thả thì cả hai người đều bị ốm.

Hỏi: Hành vi giam người của ông Trưởng công an xã có bị coi là trái pháp luật không? Hãy giải thích vì sao?

Câu 10: Chọn câu trả lời đúng trong các câu dưới đây.

Quyền bất khả xâm phạm về thân thể có nghĩa là:

a. Trong mọi trường hợp, không ai có thể bị bắt

b.Công an có thể bắt người nếu nghi là phạm tội.

c. Trong mọi trường hợp, chỉ được bắt người khi có quyết định của tòa án.

d. Chỉ được bắt người khi có lệnh bắt người của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

e. Chỉ được bắt người trong trường hợp phạm tội quả tang.

f. Việc bắt người phải theo quy định của pháp luật.

g. Người đang phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã thì ai cũng có quyền bắt.

Câu 11: Chọn câu trả lời đúng trong các câu sau đây:

Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở có nghĩa là:

a.Trong mọi trường hợp, không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý.

b.Chỉ được khám xét chỗ ở của một người khi được pháp luật cho phép và phải có lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

c.Công an có quyền khám chỗ ở của một người khi có dấu hiệu nghi vấn ở nơi đó có phương tiện, công cụ thực hiện tội phạm.

d.Việc khám xét chỗ ở phải theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

e.Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác, nếu không được người đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.

Nội dung quan tâm khác

Bình luận

Giải bài tập những môn khác