Video giảng địa lí 10 cánh diều bài 12: Đất và sinh quyển

Video giảng địa lí 10 cánh diều bài 12: Đất và sinh quyển. Các kiến thức được truyền tải nhẹ nhàng, dễ hiểu. Các phần trọng tâm sẽ được nhấn mạnh, giảng chậm. Xem video, học sinh sẽ dễ dàng hiểu bài và tiếp thu kiến thức nhanh hơn. 

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được video này. => Xem video demo

Tóm lược nội dung

BÀI 12: ĐẤT VÀ SINH QUYỂN

Chào mừng các em đến với bài học hôm nay, chúng ta cùng khám phá kiến thức mới nhé!

Thông qua video này, các em sẽ nắm được các kiến thức và kĩ năng như sau:

- Trình bày được khái niệm về đất; phân biệt được lớp vỏ phong hóa và đất; trình bày được các nhân tố hình thành đất.

- Trình bày được khái niệm sinh quyển; phân tích được đặc điểm và giới hạn của sinh quyển, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển, phân bố của sinh vật.

- Liên hệ được thực tế ở địa phương.

HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

Trước khi vào bài, cô có câu hỏi muốn tất cả chúng ta cùng suy nghĩ và trả lời: Trong không gian Trái Đất đến hết tầng đối lưu có sinh vật sinh sống không? Theo em, nơi nào có sinh vật sinh sống nhiều nhất?

HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

 Nội dung 1. Tìm hiểu về đất và lớp vỏ phong hóa

Theo em, đất là gì? Đất gồm có những thành phần nào? Lớp vỏ phong hóa là gì?

Video trình bày nội dung:

- Đất là lớp vật chất tơi xốp nằm trên cùng của bề mặt lục địa. 

- Đất gồm có các thành phần vô cơ, hữu cơ, nước, không khí và được đặc trưng bởi độ phủ. Độ phủ là khả năng cung cấp chất dinh dưỡng, khoáng, nước, nhiệt, khí cho thực vật sinh trưởng và phát triển, tạo ra năng suất cây trồng. 

- Lớp vỏ phong hóa là sản phẩm phong hoá của đá gốc, nằm phía dưới lớp đất và phía trên cùng của tầng đá gốc.

Nội dung 2. Các nhân tố hình thành đất

Em hãy cho cô biết, đất được hình thành từ các nhân tố nào?

Video trình bày nội dung:

- Đá mẹ: nguồn cung cấp vật chất vô cơ cho đất, quyết định đến thành phần khoáng vật, thành phần cơ giới của đất.

- Khí hậu: Nhiệt và ẩm làm phá hủy đá gốc tạo ra các sản phẩm phong hoá và tiếp tục phong hoá thành đất; ảnh hưởng đến chế độ nhiệt ẩm của đất, sự hoà tan, rửa trôi hoặc tích tụ vật chất trong các tầng đất.

- Sinh vật: Cung cấp chất dinh dưỡng cho đất; thực vật cung cấp chất hữu cơ vi sinh vật phân giải xác thực vật và động vật tổng hợp thành mùn, Động vật sống trong đất có vai trò cải tạo đất.

- Địa hình: 

+ Độ cao: Những vùng núi cao, do nhiệt độ thấp nên quá trình phong hóa diễn ra chậm làm quá trình hình thành đất diễn ra yếu. 

+ Hướng sườn: Sườn đón nắng và đón gió ẩm có nhiệt ẩm dồi dào hơn sườn khuất nắng, khuất gió nền đất giàu mùn hơn.

+ Độ dốc: Địa hình dốc có sự xâm thực và xói mòn chặn ra mạnh hơn, nhất là trong điều kiện mất lớp phủ thực vật nên tầng đất thường mỏng và bị bạc màu. Địa hình bằng phẳng có quá trình bồi tụ chiếm ưu thế nên tầng đất dày và giàu chất dinh dưỡng hơn.

+ Hình thái địa hình: Nơi trũng thấp ngập nước thường xuyên có đất khác với nơi cao ráo thoát nước tốt.

+ Thời gian: Thời gian từ khi một loại đất bắt đầu được hình thành đến nay được gọi là tuổi đất. Trong thời gian đó xảy ra toàn bộ các hiện tượng của quá trình hình thành đất, tác động của các nhân tố hình thành đất.

+ Con người: Hoạt động sản xuất của con người làm cho đất tốt lên hay xấu đi.

…………

Nội dung video bài 12: Đất và sinh quyển còn nhiều phần rất hấp dẫn và thú vị. Hãy cùng đăng kí để tham gia học bài và củng cố kiến thức thông qua hoạt động luyện tập và vận dụng trong video.

Xem video các bài khác