Viết bài văn ngắn giới thiệu một bài thơ chữ Hán của Nguyễn Du. Sử dụng bài viết để lập dàn ý cho bài nói (Giới thiệu một bài thơ chữ Hán theo lựa chọn cá nhân).

Câu hỏi 5. Viết bài văn ngắn giới thiệu một bài thơ chữ Hán của Nguyễn Du. Sử dụng bài viết để lập dàn ý cho bài nói (Giới thiệu một bài thơ chữ Hán theo lựa chọn cá nhân).


Thanh Hiên Thi Tập gồm 78 bài thơ, là tập thơ chữ Hán đầu tiên của Nguyễn Du. Tập thơ này Nguyễn Du làm trong thời kỳ còn hàn vi và có thể phân chia ra làm ba giai đoạn.
Mười năm gió bụi (1786-1795) là thời gian ông lẩn trốn ở Quỳnh Côi. Thời gian Mười Năm Gió Bụi (1786-1795), Nguyễn Du làm nhiều bài thơ viết về mùa Xuân buồn bã, u ám có bài ám chỉ tuổi ông cỡ ba mươi, như thế có lẽ làm vào cuối thời kỳ Mười Năm Gió Bụi (1794-1795). Một số bài mang lên ở đây như: Quỳnh Hải Nguyên Tiêu (1/249), Xuân Nhật Ngẫu Hứng (2/249), Tự Thán I và II (3-4/249), Sơn Cư Mạn Hứng (7/249), U-Cư (9/249), Mạn Hứng (10/249), Xuân Dạ (12/249). Dưới chân núi Hồng (1796-1802), về ẩn ở quê nhà. Thời gian Dưới Chân Núi Hồng có bài Tạp Thi I (49/249). Làm quan ở Bắc Hà (1802-1804). Thời gian ra làm quan ở Bắc Hà có ba bài Mộ Xuân Mạn Hứng (66/249), Thanh Minh Ngẫu Hứng (67/249), Xuân Tiếu Lữ Thứ (75/249). Ba bài này làm trong thời gian ông cỡ 40 tuổi (1804).

Phần Thanh Hiên Thi Tập này diễn dịch nghĩa 78 bài thơ của Nguyễn Du. Khác với Bắc Hành Tạp Lục với những bài thơ viết về cảm nghĩ của Nguyễn Du với những cảnh trí, địa phận ông đi ngang qua, về nhân vật nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc, phần Thanh Hiên nói về cá nhân Nguyễn Du và những tình cảm của ông trong hoàn cảnh đương thời.
 
Như đã nói đến trong phần tiểu sử của Nguyễn Du, những bài thơ trong tập thơ Hán Nguyễn Du được sắp thứ tự khác nhau trong các ấn bản biên khảo khác nhau, riêng tập thơ dịch của Sóng Việt-Đàm Giang dựa theo cách sắp xếp trong ấn bản năm 1978 của cụ Lê Thước và đồng nhóm.
 
Thanh Hiên Thi Tập gồm 78 bài được chia làm ba phần và ba thời kỳ: đó là Mười Năm Gió Bụi (1786-1795), Dưới Chân Núi Hồng ( 1796-1802), và thời kỳ thứ ba là thời gian ra làm quan ở Bắc Hà (1802- 1804).


Bình luận

Giải bài tập những môn khác