Câu hỏi tự luận mức độ thông hiểu Ngữ văn 11 cánh diều bài 2: Trao duyên

2. THÔNG HIỂU (5 câu)

Câu 1: Hãy giải nghĩa các câu thơ trong văn bản.

Câu 2: Hãy tìm những từ ngữ cho thấy Kiều đã nghĩ đến cái chết. Việc tập trung dày đặc những từ ngữ đó có ý nghĩa gì?

Câu 3: Nhận xét về mối quan hệ giữa tình cảm và lí trí, nhân cách và thân phận của Kiều qua đoạn trích.

Câu 4: Em cảm nhận được gì về nỗi đau của Kiều qua các từ, cụm từ: thịt nát xương mòn, chín suối, chị về, hồn, thác oan? Hãy giải thích vì sao cái chết ám ảnh Kiều.

Câu 5: Hãy nhận xét đặc điểm ngôn ngữ trong văn bản.


Câu 1: 

Giải nghĩa một số từ ngữ, câu thơ khó hiểu (chưa có trong chú giải SGK):

– Cậy: nhờ; chịu: nhận

– Giữa đường đứt gánh tương tư: Gánh quang gánh trên vai, chưa đi đến nơi, giữa đường đứt gánh, thì nặng nề vất vả vô cùng. Vì không gánh được, phải tay xách nách mang, hoặc đội. Nên để tả cái cảnh giữa chừng tuổi trẻ goá chồng, người ta thường nói “giữa đường đứt gánh”. Đây Kiều không goá chồng. Nàng không giữa đường đứt gánh, mà chỉ “giữa đường đứt gánh tương tư”, tức là lâm vào tình trạng không còn có thể tiếp tục nghĩ nhớ đến Kim Trọng được nữa: nàng bắt buộc phải đi theo người khác.

– Chắp mối tơ thừa: chắp cái dây tơ tình bị đứt, ý nói lấy chồng. “Mặc em”: tuỳ em

– “Hiếu”: hiếu thảo; “tình”: tình yêu với Kim Trọng; “khôn lẽ”: khó có thể

– “Thay lời nước non”: giữ lời thề thay mình

– “Thịt nát xương mòn”: chết đã lâu

– “Ngậm cười”: chết được hả lòng hả dạ

– “Xót người mệnh bạc, ắt lòng chẳng quên”: Kiều có ý dặn Vân nhớ mình.

– “Đền nghì”: đền đáp ơn nghĩa

– “Trúc mai”: người giữ trọn tiết, giữ trọn lời thề; ngoài ra còn hàm nghĩa là người quân tử.

– “Thác oan”: chết oan

– “Nước chảy hoa trôi”: ý nói sự tan tác, sự trôi nổi lênh đênh, cuộc đời lang bạc.

Câu 2: 

– Trong khi nói với Thuý Vân, Kiều đã liên tưởng đến cái chết. Có nhiều từ ngữ phản ánh ý nghĩ này: mai sau “trông ra ngọn cỏ lá cây, – thấy hiu hiu gió thì hay chị về” (Kiều nhớ lại cảnh Đạm Tiên đã từng hiện về qua làn gió “ào ào đổ lộc rung cây” khi Kiều thắp hương và làm thơ bên mộ Đạm Tiên), “hồn”, “dạ đài”, “người thác oan”. Kiều cảm thấy cuộc đời trống trải vô nghĩa khi không còn tình yêu nữa, nàng nghĩ đến cái chết và cảm thấy đây sẽ là cái chết đầy oan nghiệt. Tiếng nói thương thân xót phận của một người con gái tha thiết với tình yêu. Mô–típ chiêu hồn, gọi hồn trong Truyện Kiều, Văn chiêu hồn, Phản “Chiêu hồn” của Nguyễn Du cho thấy nhà thơ quan tâm nhiều đến sự oan ức trong cái chết của những người bất hạnh – một phương diện độc đáo của chủ nghĩa nhân đạo Nguyễn Du.

Câu 3:

– Về mặt tình cảm, Kiều tha thiết với tình yêu Kim Trọng, nhưng chữ hiếu buộc nàng lựa chọn sự hi sinh tình yêu. Do đó, về mặt lí trí, Kiều nhận thức được sự tất yếu phải nhờ em gái trả nghĩa. Đây là chuyện có thể khó hiểu đối với người hiện đại hoặc người phương Tây, nhưng lại là dễ hiểu đối với người phương Đông xưa (vì thế mà Thuý Vân nhận lời không chút do dự). Tuy nhờ Thuý Vân trả nghĩa nhưng tình yêu sâu sắc, mãnh liệt của Kiều lại khiến nàng đau đớn, than thân trách phận, xót xa chứ không hề thanh thản. Thân phận đau khổ nhưng nhân cách sáng ngời. Trong tâm hồn Kiều, thật khó nói cái gì mạnh hơn, áp đảo hơn: lí trí hay tình cảm, thân phận hay nhân cách. Chúng hoà quyện chặt chẽ. Kiều không muốn nêu gương về đạo nghĩa, nàng ứng xử như văn hoá của thời trung đại đòi hỏi song không thôi nghĩ về thân phận, về tình yêu riêng tư. Do đó, nàng gần với con người thực, con người tự nhiên nhiều chiều chứ không phải là một tấm gương đạo lí đơn giản, một chiều. Nhân vật Thuý Kiều của Nguyễn Du vì thế mà sống động và chân thực hơn nhân vật Thuý Kiều trong Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân vốn thiên về biểu trưng cho đạo đức.

Câu 4: 

Bài tập này yêu cầu:

– Cảm nhận về nỗi đau của Kiều qua các từ, cụm từ đã cho.

– Giải thích vì sao cái chết ám ảnh Kiều.

Các từ ngữ yêu cầu được giải nghĩa đều nói đến cái chết ở các góc độ khác nhau. Không bảo vệ được tình yêu với Kim Trọng, Kiều thấy cuộc sống trở nên vô nghĩa. Nàng đau đớn tưởng tượng đến cái chết (cái chết giả tưởng). Sự tập trung dày đặc các từ ngữ liên quan đến cái chết cũng góp phần cho thấy nàng thiết tha với tình yêu như thế nào.

Câu 5: 

– Truyện Kiều là một truyện thơ bác học nên ngôn từ của văn bản trau chuốt, có tính ước lệ, có chất lượng nghệ thuật cao. Tác giả cũng sử dụng nhiều điển tích, điển cố, biện pháp tu từ. Ngôn ngữ trong văn bản giúp cho sự kết hợp yếu tố tự sự và trữ tình trở nên uyển chuyển


Bình luận

Giải bài tập những môn khác