Quan sát, trao đổi và thảo luận về 4 trường hợp bộ chọn là tổ hợp các phần tử, nêu ý nghĩa và sự khác biệt giữa các trường hợp này: E F, E > F, E + F và E ~ F.

2. THIẾT LẬP BỘ CHỌN LÀ TỔ HỢP CÁC PHẦN TỬ CÓ QUAN HỆ

Hoạt động 3: Tìm hiểu cách thiết lập bộ chọn là tổ hợp các phần tử

Quan sát, trao đổi và thảo luận về 4 trường hợp bộ chọn là tổ hợp các phần tử, nêu ý nghĩa và sự khác biệt giữa các trường hợp này: E F, E > F, E + F và E ~ F.


- E F (Descendant selector): Chọn tất cả các phần tử F nằm bên trong phần tử E, bất kể cấp độ lồng nhau của chúng. Ví dụ: div p sẽ chọn tất cả các phần tử <p> nằm trong các phần tử <div>.

- E > F (Child selector): Chọn các phần tử F là con trực tiếp của phần tử E. Điều này chỉ chọn các phần tử F nằm trực tiếp bên trong phần tử E, không bao gồm các phần tử F ở các cấp độ lồng nhau sâu hơn. Ví dụ: ul > li sẽ chọn tất cả các phần tử <li> là con trực tiếp của phần tử <ul>.

- E + F (Adjacent sibling selector): Chọn các phần tử F ngay sau phần tử E và cùng cấp với E. Điều này chỉ chọn phần tử F đầu tiên sau phần tử E. Ví dụ: h2 + p sẽ chọn phần tử <p> đầu tiên ngay sau một phần tử <h2>.

- E ~ F (General sibling selector): Chọn tất cả các phần tử F cùng cấp với phần tử E, ngay sau và lồng nhau. Điều này tương tự như trường hợp E + F, nhưng khác biệt là E ~ F có thể chọn nhiều phần tử F, không chỉ phần tử đầu tiên. Ví dụ: h3 ~ p sẽ chọn tất cả các phần tử <p> cùng cấp với phần tử <h3>.


Trắc nghiệm Khoa học máy tính 12 Kết nối bài 15: Tạo màu cho chữ và nền (P2)

Giải những bài tập khác

Bình luận

Giải bài tập những môn khác