Soạn văn 9 VNEN bài 2: Đấu tranh cho một thế giới hòa bình

Soạn văn bài: Đấu tranh cho một thế giới hòa bình - Sách hướng dẫn học Ngữ Văn 9 tập 1 trang 11. Sách này nằm trong bộ VNEN của chương trình mới. Dưới đây sẽ hướng dẫn trả lời và giải đáp các câu hỏi trong bài học. Cách soạn chi tiết, dễ hiểu. Hi vọng các em học sinh nắm tốt kiến thức bài học.

B. Bài tập và hướng dẫn giải

A. Hoạt động khởi động

Xung đột và chiến tranh vẫn hằng ngày diễn ra ở nhiều nơi, nhiều khu vực trên thế giới. Em biết gì về điều này? Hãy chia sẻ với các bạn trong lớp và nói lên mong ước của mình.

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. Đọc văn bản

2. Tìm hiểu văn bản

a) Hoàn thành bảng sau vào vở để khái quát nội dung chính của từng phần trong văn bản:

Phần

Nội dung chính

Phần 1: từ “Chúng ta đang ở đâu?” đến “vận mệnh thế giới”

Kho vũ khí hạt nhân có nguy cơ hủy diệt trái đất, đe dọa nghiêm trọng vận mệnh thế giới.

Phần 2: từ “niềm an ủi duy nhất” đến “cho toàn thế giới”

 

Phần 3: từ “Một nhà tiểu thuyết” đến “điểm xuất phát của nó”

 

Phần 4: từ “Chúng ta đến đây” đến “bị xóa bỏ khỏi vũ trụ này”

 

b) Khi nói về nguy cơ của chiến tranh hạt nhân đe dọa loài người và sự sống trên trái đất, tác giả đã sử dụng phép lập luận nào? Hãy giải thích cụ thể.

c) Hoàn thành những thông tin trong bảng sau (vào vở) để thấy được sự tốn kém và tính chất phi lí của cuộc chạy đua vũ tranh hạt nhân.

d) Những chứng cứ nào cho thấy chiến tranh hạt nhân “không những đi ngược lại lí trí con người mà còn đi ngược lại cả lí trí tự nhiên”?

e) Từ những hiểm họa của chiến tranh hạt nhân, nhiệm vụ đặt ra cho thế giới loài người là gì? Em hiểu như thế nào về lời đề nghị của tác giả ở cuối văn bản?

g) Chỉ ra giá trị nghệ thuật của văn bản:

3. Các phương châm hội thoại (tiếp theo)

a) Phương châm quan hệ

(1) Trong tiếng Việt có thành ngữ “ông nói gà, bà nói vịt”. Thành ngữ này dùng để chỉ tình huống hội thoại như thế nào? Em hãy cho biết điều gì có thể xảy ra nếu xuất hiện những tình huống hội thoại như vậy?

(2) Hoàn thành thông tin sau vào vở:

Khi giao tiếp cần nói (…), tránh nói lạc đề.

b) Phương châm cách thức

(1) Trong tiếng Việt có một số thành ngữ như: dây cà ra dây muống, vòng vo Tam Quốc, lúng búng như ngậm hột thị. Em hãy cho biết những thành ngữ này dùng để chỉ cách nói như thế nào.

(2) Cách nói này có giúp cho giao tiếp đạt kết quả như mong muốn không? Vì sao?

(3) Hoàn thành thông tin sau vào vở

Khi giao tiếp cần chú ý nói (…), (…); tránh nói mơ hồ, dài dòng.

c) Phương châm lịch sự

(1) Trong kho tàng ca dao, tục ngữ Việt Nam có một số câu như: “Lời chào cao hơn mâm cỗ”, “Lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”; “Vàng thì thử lửa thử than – Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời”;. Qua đó, ông cha ta muốn khuyên bảo điều gì?

(2) Hoàn thành bảng thông tin sau vào vở:

Khi giao tiếp cần (…); tránh cách nói thiếu lịch sự, coi thường người khác.

4. Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh

a) Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu

CÂY CHUỐI TRONG ĐỜI SỐNG VIỆT NAM

Đi khắp Việt Nam, nơi đâu ta cũng gặp cây chuối thân mềm vươn lên như những trụ cột nhẵn bóng, toả ra vòm tán lá xanh mướt che rợp từ vườn tược đến núi rừng. Hầu như ở nông thôn, nhà nào cũng trồng cây chuối. Trò chơi có tính chất thể thao của trẻ em chúc đầu xuống đất cho cả thân mình tay chân vút thẳng lên trời  được gọi là trò chơi "trồng cây chuối". Chả là gốc chuối tròn như đầu người, lớn dần theo thời gian, có dễ chùm nằm dưới mặt đất. Cây chuối rất ưa nước nên người ta hay trồng bên ao hồ rất nhanh tươi tốt, còn ở rừng, bên những khe suối hay thung lũng, chuối mọc thành rừng bạt ngàn vô tận. Chuối phát triển rất nhanh, chuối mẹ đẻ chuối con, chuối con đẻ chuối cháu, cứ phải gọi là "con đàn cháu lũ".

Người phụ nữ nào mà chẳng liên quan đến cây chuối khi họ phải làm vườn, chăn nuôi, nội trợ và chợ búa, bởi cây chuối là thức ăn thực dụng từ thân đến lá, từ gốc đến hoa quả! Có lẽ trong các loài cây, thì cây chuối mang sẵn trong nó nhiều nhất các món ăn truyền lại của tổ tiên người Việt - Mường tự xa xưa cho tới ngày nay.

Quả chuối là một món ăn ngon, ai mà chẳng biết. Nào chuối hương, chuối ngự, nào chuối sứ, chuối mường, loại chuối nào khi quả đã chín cũng đều cho ta vị ngọt ngào và hương thơm hấp dẫn. Có một loại chuối được người ta rất chuộng, đấy là chuối trứng cuốc - không phải là quả tròn như trứng cuốc mà khi chín vỏ chuối có những vệt lốm đốm như vỏ trứng cuốc. Mỗi cây chuối đều có một buồng chuối. Có buồng chuối trăm quả, cũng có buồng chuối cả nghìn quả. Không thiếu những buồng chuối dài từ ngọn cây uốn trĩu xuống tận gốc cây. Quả chuối chín ăn vào không chỉ no, không chỉ ngon mà còn là một chất dưỡng da làm cho da dẻ mịn màng. Chính vì thế nhiều phụ nữ nghiền chuối như nghiền mỹ phẩm. Nếu chuối chín là một món quà sáng trưa chiều tối của con người thì chuối xanh lại là một món ăn thông dụng trong các bữa ăn hằng ngày. Chuối xanh có vị chát, để sống cắt lát ăn cặp với thịt heo luộc chấm tôm chua khiến miếng thịt ngon gấp bội phần, nó cũng là món ăn cặp rất tuyệt vời với các món tái hay món gỏi. Chuối xanh nấu với các loại thực phẩm có vị tanh như cá, ốc, lươn, chạch có sức khử tanh rất tốt, nó không chỉ làm cho thực phẩm ngon hơn mà chính nó cũng thừa hưởng cái ngon cái bổ của thực phẩm truyền lại. Người ta có thể chế biến ra nhiều món ăn từ quả chuối như chuối ép, mứt chuối, kẹo chuối, bánh chuối,... nhưng có một điều quan trọng là quả chuối đã trở thành phẩm vật thờ cúng từ ngàn đời trên mâm ngũ quả. Đấy là "chuối thờ". Chuối thờ bao giờ cũng dùng nguyên nải. Ngày lễ tết thường thờ chuối xanh già, còn ngày rằm hoặc giỗ kị có thể thờ chuối chín.

(Nguyễn Trọng Tạo, Tạp chí Tia sáng)

(1) Giải thích nhan đề của văn bản

(2) Tìm 1 – 2 câu văn có yếu tố miêu tả và chỉ rõ những yếu tố miêu tả đó.

(3) Theo em, những yếu tố miêu tả này có tác dụng gì trong bài văn thuyết minh?

b) Chỉ ra những yếu tố miêu tả trong đoạn trích sau và nhận xét về tác dụng của chúng.

c) Từ những kết quả của bài tập trên, em hãy cho biết: Văn bản thuyết minh có thể sử dụng yếu tố miêu tả không và sử dụng ở mức độ nào? Những yếu tố miêu tả thường hướng tới mục đích gì và có tác dụng như thế nào?

C. Hoạt động luyện tập

1. Luyện tập đọc hiểu văn bản Đấu tranh cho một thế giới hòa bình

a) Hãy chọn một vấn đề tâm đắc nhất trong văn bản Đấu tranh cho một thế giới hòa bình và phát biểu suy nghĩ của em về vấn đề đó.

b) Vẽ sơ đồ tư duy thể hiện luận điểm và hệ thống luận cứ của văn bản Đấu tranh cho một thế giới hòa bình.

 

2. Luyện tập về phương châm hội thoại

a) Trong mỗi ví dụ sau, phương châm hội thoại nào không được tuân thủ? Lí giải rõ điều đó.

- Ví dụ 1

Người cha sắp đi chơi xa, dặn con:

- Có ai tới hỏi cha thì đưa tờ giấy nào cho họ.

- Đưa bé bỏ tờ giấy vào túi áo. Cả ngày không thấy ai đến. Tối, sẵn có ngọn đèn, nó lấy ra xem, chẳng may vô ý để tờ giấy cháy mất.

Hôm sau có người khách đến chơi hỏi:

- Bố cháu có nhà không?

Thằng bé ngẩn ngơ hồi lâu, sực nhớ ra, sờ vào túi không thấy giấy, liền nói:

- Mất rồi ạ!

Ông khách sửng sốt:

- Mất bao giờ?

- Thưa…tối hôm qua.

- Sao mà mất nhanh thế?

- Cháy ạ!

-Ví dụ 2

Chị Dậu run run:

- Nhà cháu đã túng lại còn phải đóng cả suất của chú nó nữa nên mới lôi thôi như thế. Chứ cháu có dám bỏ bễ tiền sưu của nhà nước đâu? Hai ông làm phước nói với ông lí cho cháu khất.

Cai lệ không để cho chị nói hết câu, trợn ngược 2 mắt, hắn quát:

- Mày định nói cho cha mày nghe đấy à? Sưu nhà nước mà dám mở mồm xin khất!

                                                                              (Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

 

b) Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết mỗi thành ngữ này có liên quan đến phương châm hội thoại nào: nói băm nói bổ; nói như đấm vào tai; nửa úp nửa mở; mồm loa mép giải; đánh trống lảng.

c) Dựa vào những phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách diễn đạt như:

   - Nhân tiện đây tôi xin được hỏi; tiện đây anh có thể cho tôi biết;

   - Cực chẳng đã tôi phải nói; tôi nói điều này có gì chưa phải xin chị bỏ qua cho;

   - Tôi chỉ có thể nói với anh; tôi không thể nói nhiều hơn….

3. Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh

 a) Đọc đoạn trích sau và liệt kê những thông tin chính về đối tượng được nói tới.

Sen là loài cây thân rễ, mọc trong các lớp bùn ở ao, hồ, sông, ngòi… Thông thường cây sẽ có thể cao tới 1,5 mét. Lá sen hình tròn, nổi trên mặt nước. Mặt trên của lá xanh đậm, mặt dưới xanh nhạt. Cuống lá hình trụ, dài khoảng hơn 1 mét, có nhiều gai. Hoa sen thường có màu hồng hoặc màu trắng. Cây sen có giá trị sử dụng cao. Lá sen làm vị thuốc hoặc gói thức ăn, ngó sen, củ sen, hạt sen đều là những loại thức ăn bổ dưỡng, rất tốt cho sức khỏe.

b) Từ những thông tin chính đã liệt kê trên đây, hãy viết thành đoạn văn thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả.

c) Trao đổi với bạn và nhận xét về tác dụng của những yếu tố miêu tả đã sử dụng trong đoạn văn.

d) Rút ra một số lưu ý về cách sử dụng yếu tố miêu tả trong bài văn thuyết minh ( lựa chọn yếu tố miêu tả, miêu tả như thế nào, mức độ miêu tả…)

D. Hoạt động vận dụng

1. Đọc/ xem 1-2 tài liệu ( bài viết, tranh ảnh…) trên các phương tiện thông tin đại chúng về hậu quả của chiến tranh hoặc nguy cơ của chiến tranh hạt nhân. Giới thiệu ngắn gọn với bạn trong lớp về tài liệu đó.

2. Hệ thống lại bằng sơ đồ những đặc điểm của 5 phương châm hội thoại đã học

Từ khóa tìm kiếm: giải bài 2 đấu tranh cho một thế giới hòa bình, đấu tranh cho một thế giới hòa bình trang 11, đấu tranh cho một thế giới hòa bình sách vnen ngữ văn 9, giải ngữ văn 9 sách vnen chi tiết dễ hiểu.

Bình luận

Giải bài tập những môn khác