Giáo án 5512 GDCD 10 bài 1: Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng (Tiết 1)

Dưới đây là mẫu giáo án bài 1: Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng (Tiết 1) được soạn theo công văn 5512. Bài học nằm trong chương trình công dân lớp 10. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết

Bài 1: THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT

 VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN BIỆN CHỨNG (Tiết 1)

I. MỤC TIÊU :

  1. Kiến thức: Sau khi học xong bài này HS:

- Nhận biết được chức năng thế giới quan, phương pháp luận của triết học.

- Nhận biết được cơ bản của CNDV và CNDT.

  1. Năng lực

- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực tư vấn phê duyệt, giải quyết vấn đề, năng lực tác động.

- Năng lực chuyên môn:

  + Tự nhận thức, tự động điều chỉnh vi phù hợp với pháp luật và chuẩn mực của đạo đức xã hội.

  + Tự chịu trách nhiệm và thực hiện trách nhiệm dân sự cộng đồng, đất nước.

  + Giải quyết các vấn đề về đạo đức, pháp luật, chính trị, xã hội.

  1. Phẩm chất

Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các chất lượng tốt: yêu nước, nhân ái, thiết bị chỉ, trung thực, trách nhiệm

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- SGK, SGV GDCD lớp 10, chuẩn kiến thức kỹ năng.

- Các câu chuyện liên quan đến kiến thức triết học.

- Máy chiếu và các phương tiện khác.

- Giấy khổ to, bút dạ

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)

a) Mục tiêu:

- Học sinh nhận biết được vai trò của TGQ - PPL của Triết học.

- Rèn luyện năng lực đánh giá các tình huống, vấn đề nảy sinh trong thực tiễn.

b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.

c) Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra.

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển nhiệm vụ:

GV định hướng HS: GV cho học sinh đọc thông tin, xem hình ảnh về một gia đình có cuộc sống kỳ lạ ở Thạch Thành.

Gia đình sống gần như tuyệt giao với xã hội ở Thanh Hóa:

Giáp mặt người đàn ông

Anh Thái ăn kiêng kỳ dị ra đón

             Chị Thanh cầm dao đứng gác cổng

- GV: Cho häc sinh đánh giá về cách sống kỳ quái của gia đình ông Thái.

GV: Cho 3 học sinh nhận định giá trị, bao gồm cả những ý kiến trái chiều của hs.

GV nêu câu hỏi:

1) Em hãy cho biết cách sống của gia đình ông Thái như thế nào? Nơi em sống có kì lạ trường hợp này không? 

2) Từ một tình huống cụ thể trong cuộc sống hàng ngày, cách giải quyết, việc xử lý của mỗi người có khác nhau không?

3) Làm thế nào để chúng ta có thể có cách xử lý, giải quyết, giải quyết vấn đề một cách phù hợp, đúng đắn?

- GV gọi 1 đến 2 hs trả lời. Bổ sung lớp nếu có

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ:

Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Kết luận, nhận định: Giáo viên hướng dẫn sinh vào các hoạt động mới: Hoạt động thành kiến thức.

Trong cuộc sống, cùng một vấn đề nhưng con người lại có cách giải quyết, các ứng dụng khác nhau. Vì sao lại như vậy? Vì quan niệm của mỗi người về thế giới xung quanh (hay còn gọi là thế giới quan) và cách tiếp cận của mỗi người về thế giới đó (phương pháp luận) nhiều khi hoàn toàn khác nhau. To đạt được kết quả tốt nhất trong mỗi kết quả hoạt động câu hỏi mỗi người phải trang bị TGQ và PPL khoa học, đúng đắn. Vậy chúng ta đã tìm thấy TGQ- PPL ở môn học nào? TGQ - PPL nào được coi là đúng đắn và khoa học? Làm thế nào để chúng tôi có được cho mình TGQ - PPL khoa học? Những câu hỏi này chúng ta sẽ tìm thấy câu trả lời trong bài học đầu tiên của bài 1: Thế giới quan khoa học và phương pháp luận chứng minh

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC THÀNH

Hoạt động 1: Thảo luận lớp tìm hiểu khái niệm Triết học, vai trò của Triết học.

a) Mục tiêu:

- HS khái niệm Triết học và vai trò của Triết học

- Hình thành kỹ năng tư duy.

b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.

c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức

d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

 Bước 1: Chuyển nhiệm vụ:

- GV sử dụng phương pháp đàm thoại và đưa ra câu hỏi gợi mở để HS hiểu thế nào là triết học và triết học có vai trò gì đó đối với công việc thành TGQ và PPL.

 - Gv cho học sinh lấy ví dụ về nghiên cứu đối tượng của các khoa học như: Toán, Lý, Hóa, Văn, Địa, Sử.

- Header HS và cá nhân trả lời

- GV cho cả lớp nhận xét

- GV đưa ra câu hỏi:

   1) To accept theform and mod the world type of kernel must be work gì?

   2) Triết học có phải là một môn học không?

  3) Triết học là gì?

  4) Triết học có trò chơi gì không?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Kết luận, nhận định: GV chính xác hóa:

GV chốt lại nội dung: Để nhận thức và cải tạo thế giới, loại nhân đã được xây dựng nên nhiều bộ môn học. Triết học là một trong những khoa học đó. Quy luât của Triết học được khái quát từ các quy định của khoa học cụ thể, nhưng baao quát hơn, là những vấn đề chung nhất, phổ biến nhất của thế giới. Cho nên triết học có vai trò là TGQ- PPl cho mọi hoạt động thực hiện và hoạt động nhận thức của con người.

 1. Thế giới quan và phương pháp luận

a. Vai trò thế giới quan và phương pháp luận

 

 

VĐ:

* Về khoa học tự nhiên:

+ Toán học: Đại số, học hình

+ Vật lý: Nghiên cứu vận hành của các phân tử.

+ Hóa học: Nghiên cứu cấu trúc, tổ chức, sự biến đổi của các chất.

* Khoa học xã hội:

+ Văn học: Hình tượng, ngôn ngữ (câu, từ, ngữ pháp, ...).

+ Lịch sử: Nghiên cứu lịch sử của một dân tộc, quốc gia và xã hội loài người.

+ Location: Môi trường tự nhiên điều kiện.

* Về con người:

+ Tư duy, quá trình nhận thức

+ Triết học khái quát: Triết học là hệ thống các điểm luận chung nhất về thế giới và vị trí của con người trong thế giới.

+ Vai trò của triết học:

Triết học có vai trò là thế giới quan, phương pháp luận cho mọi hoạt động và con người nhận thức hoạt động.

Hoạt động 2: Đưa ra tình cảm…. tìm hiểu nội dung thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm

a) Mục tiêu:

- Hs biết thế nào là thế giới quan. Thế giới duy vật và TGQ duy tâm.

- Biết nhân định giá những biểu hiện duy tâm trong đời sống.

- Biết đấu tranh phê bình biểu hiện duy tâm

b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.

c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức

d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

Bước 1: Chuyển nhiệm vụ:

- GV tiếp tục lấy tình yêu một gia đình có lối sống kỳ lạ ở Thạch Thành (chuẩn là một đoạn video).

- GV đưa ra câu hỏi:

   1) Gia đình trên có đường sống kì lạ như thế nào? Họ nhìn nhận về thế giới xung quanh sao?

  2) Em thấy trong trường hợp này nhiều người có quan điểm khác nhau về cùng một vấn đề hay không?

  3) Em có đồng tình với quan điểm của gia đình ở Thạch Thành không? vì sao?

 4) Thế nào là TGQ, thế nào là TGQ duy vật và TGQ duy tâm? TGQ nào là đúng khoa học?

- GV sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực: Kỹ thuật khăn phủ bàn. Chia nhóm chuẩn bị khổ giấy A0, bút dạ, yêu cầu từng hs trình bày cá nhân và thảo luận nội dung trả lời nhất định của nhóm. Thư mục nội dung ghi nhóm vào giữa các tờ giấy.

- Gv gọi các sản phẩm trình bày nhóm.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Kết luận, nhận định: GV chính xác hóa

Lịch sử triết học luôn là sự đấu tranh giữa các điểm về các vấn đề nói trên. Cuộc đấu tranh này là một bộ phận của cuộc đấu tranh giai cấp trong xã hội. Đó là một thực tế và thực tế cũng được định nghĩa thế giới quan duy nhất có vai trò tích cực trong việc phát triển xã hội, nâng cao vai trò của con người đối với tự nhiên và sự tiến bộ của xã hội. Ngược lại thế giới quan duy tâm thường là dựa trên lý luận về lực lượng thời gian lỗi, kìm hãm sự phát triển của xã hội.

b, Thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm

* Thế giới quan

* Thế giới quan của người nguyên thủy: Dựa vào các yếu tố cảm xúc và lý trí, lý trí và tín ngưỡng, hiện thực và tưởng tượng, cái thực hiện ảo, thần và người.

* Thế giới là toàn bộ những điểm và niềm tin, sự định hướng hoạt động của con người trong cuộc sống.

+ Triết học cơ bản.

* First face:

Chất lượng và ý thức: Cái nào có trước, cái nào có sau? Cái nào quyết định cái nào?

* Mặt thứ 2: Con người có thể nhận thức và cải tạo thế giới khách hàng không?

- The gioi han duy tri cho rằng: Vật chất và ý thức thì vật chất là cái có trước, cái quyết định ý thức.

Thế giới tồn tại vật chất, độc lập với con người thức.

- Thế giới quan duy tâm cho rằng: ý thức là cái có trước và là cái sản xuất ra thế giới tự nhiên.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a) Mục tiêu:

- Luyện tập để HS cố định những gì đã biết về vật chất, thế giới quan và biết ứng dụng phù hợp với tác giả tình huống.

- Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết các vấn đề cho học sinh.

b) Nội dung:

- GV tổ chức cho HS làm bài tập 4 trang 14 SGK.

- GV đưa ra tình huống có câu trắc nghiệm.

- HS làm bài và đặt câu hỏi trắc nghiệm theo nhóm (4 group).

c) Sản phẩm: Đại diện cho các báo cáo nhóm kết quả làm bài, lớp nhận xét, đánh giá và câu trả lời thống nhất

d) Tổ chức thực hiện:

- GV chính xác hóa đáp án: Về sự giống nhau và khác nhau giữa pháp luật và đạo đức.

- Sản phẩm: Kết quả làm việc nhóm của học sinh.

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a) Mục tiêu:

- Tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức và kỹ năng có được thành các tình huống, tiền cảnh - nhất là vận dụng vào thực tế cuộc sống.

- Rèn luyện năng lực tự học, năng lực công nghệ, dân cư năng lực, khả năng quản lý và phát triển bản thân, năng lực tự giải quyết và sáng tạo.

b) Nội dung: GV nêu yêu cầu:

c) Sản phẩm: HS chủ động thực hiện các yêu cầu trên.

d) Tổ chức thực hiện:

GV nêu yêu cầu:

Auto link:

- Nêu những điểm đúng, những điểm chưa đúng? Vì sao?

- Hãy nêu cách khắc phục những điều hành vi không tốt.

Xung quạnh nhận diện:

- Hãy nêu ý kiến của em về việc chấp nhận các điều tốt của pháp luật của các bạn trong lớp và một số người khác mà em biết.

GV định hướng HS:

- HS tôn trọng và thực hiện đúng quan điểm của DVBC

- HS làm bài tập SGK.

HS chủ động thực hiện các yêu cầu trên.

* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ

...................................................... ...................................................... ...................................................... ....

Xem đầy đủ các khác trong bộ: => Giáo án công dân 10

Hệ thống có đầy đủ: Giáo án word đồng bộ giáo án Powerpoint các môn học. Đầy đủ các bộ sách: Kết nối tri thức, chân trời sáng tạo, cánh diều. Và giáo án có đủ cả năm. Các tài liệu khác như đề thi, dạy thêm, phiếu học tập, trắc nghiệm cũng có sẵn. Và rất giúp ích cho việc giảng dạy. Các tài liệu đều sẵn sàng và chuyển tới thầy cô ngay và luôn
Từ khóa tìm kiếm: giáo án GDCD 10 CV 5512, giáo án chi tiết bài Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng (Tiết 1) 5512, giáo án công dân 10 bài 1 theo CV 5512

Giải bài tập những môn khác