Các phép tu từ cú pháp thường gặp trong bài Đọc Hiểu (Phần 1)
Trong các bài đọc - hiểu, các câu hỏi về biện pháp tu từ thường chiếm từ 0,5 đếm 1 điểm. Chúng ta cùng ôn tập lại hệ thống các biện pháp tu từ cú pháp và làm một số bài tập áp dụng.
1. Phép lặp cú pháp: Có tác dụng nhấn mạnh, khẳng định hoặc khắc sâu nội dung hoặc hình ảnh mà tác giả hướng tới.
Ví dụ:
Con sóng dưới lòng sâu.
Con sóng trên mặt nước.
( Xuân Quỳnh – Sóng )
-->Hai câu thơ này có dùng phép lặp cú pháp, tạo nên một thế đối xứng, có tác dụng khắc hoạ hình ảnh mọi con sóng ( mọi con người ) đều đang ở trong tâm trạng nhớ trương day dứt khôn nguôi.
2. Phép liệt kê
- Các kiểu kiệt kê:
- Xét theo cấu tạo: kiểu liệt kê theo từng cặp và kiểu liệt kê không theo từng cặp.
- Xét theo ý nghĩa: kiểu liệt kê tăng tiến và kiểu liệt kê tăng tiến
- Ví dụ:
- Phép liệt kê không theo cặp và không tăng tiến:
"Tin vui chiến thắng trăm miền
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từĐồng Tháp, An Khê
Vui lênViệt Bắc, đồi De, núi Hồng."
- Phép liệt kê tăng tiến:
"Thể điệu ca Huế có sôi nổi, tươi vui, có buồn cảm, bâng khuâng, có tiếc thương, ai oán,..."
3. Phép chêm xem
- Là chêm vào câu một cụm từ không trực tiếp có quan hệ đến quan hệ ngữ pháp trong câu, nhưng có tác dụng rõ rệt để bổ sung thông tin cần thiết hay bộc lộ cảm xúc. Thường đứng sau dấu gạch nối hoặc trong ngoặc đơn
. “Cô bé nhà bên (có ai ngờ)
Cũng vào du kích!
Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích
Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)”
[Quê hương – Giang Nam]
4. Phép điệp âm, điệp vần, điệp thanh
- Điệp là sự lặp lại một yếu tố diễn đạt (ngữ âm, từ, câu) để nhấn mạnh ý nghĩa và cảm xúc, nâng cao khả năng biểu cảm, gợi hình cho lời văn.
"Khi tỉnh rượu lúc tàn canh
Giật mình mình lại thương mình xót xa.
Khi sao phong gấm rủ là,
Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.
Mặt sao dày gió dạn sương,
Thân sao bướm chán ong chường bấy thân.
Vui là vui gượng kẻo là,
Ai tri âm đó mặn mà với ai."
(Truyện Kiều – Nguyễn Du)
5. Phép đối
- Là cách sử dụng những từ ngữ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm tạo hiệu quả diễn đạt: nhấn mạnh về ý , gợi liên tưởng, gợi hình ảnh sinh động, tạo nhịp điệu cho lời nói, biểu đạt cảm xúc tư tưởng…
Ví dụ:
"Trên ghế bà đầm ngoi đít vịt,
Dưới sân ông cử ngỏng đầu rồng".
(Tú Xương)
6. Đảo ngữ
- Đảo ngữ là sự thay đổi trật tự cấu tạo ngữ pháp thông thường của câu, nhằm nhấn mạnh và làm nổi bật ý cần diễn đạt
"Chất trong vị ngọt mùi hương.
Lặng thầm thay những con đường ong bay".
(Nguyễn Đức Mậu)
7. Câu hỏi tu từ
- Là đặt câu hỏi nhưng không đòi hỏi câu trả lời mà nhằm nhấn mạnh một ý nghĩa khác.
Ví dụ:
Em là ai? Cô gái hay nàng tiên
Em có tuổi hay không có tuổi
Mái tóc em đây, hay là mây là suối
Đôi mắt em nhìn hay chớp lửa đêm giông
Thịt da em hay là sắt là đồng?
(Người con gái Việt Nam - Tố Hữu)
=> Nhấn mạnh vẻ đẹp của người con gái Việt Nam, không chỉ là vẻ đẹp bên ngoài mà còn là nét đẹp về sự dũng cảm, gan dạ trong chiến đấu trước kẻ thù .
8. Phép đối
- Là cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm tạo hiệu quả diễn đạt: nhấn mạnh, gợi liên tưởng, gợi hình ảnh sinh động, tạo nhịp điệu cho lời nói.
- Có 2 kiểu: đối tương phản [ý trái ngược nhau] và đối tương hỗ [bổ sung ý cho nhau]
Ví dụ: “Gần mực thì đen/ gần đèn thì sáng”
Bình luận