Đề số 1: Đề kiểm tra sinh học 11 Chân trời bài 6 Hô hấp ở thực vật

ĐỀ SỐ 1

I. Phần trắc nghiệm (4 điểm)

(Chọn chữ cái trước câu trả lời đúng nhất.)

Câu 1: Hô hấp sáng xảy ra ở thực vật

  • A. C4.        
  • B. CAM.        
  • C. C3.        
  • D. C4 và thực vật CAM.

Câu 2: Kết thúc quá trình đường phân, từ 1 phân tử glucosec, tế bào thu được

  • A. 2 phân tử axit piruvic, 2 phân tử ATP và 2 phân tử NADH.
  • B. 1 phân tử axit piruvic, 2 phân tử ATP và 2 phân tử NADH.
  • C. 2 phân tử axit piruvic, 6 phân tử ATP và 2 phân tử NADH.
  • D. 2 phân tử axit piruvic, 2 phân tử ATP và 4 phân tử NADH.

Câu 3: Khi nói về hô hấp và quan hệ dinh dưỡng nito, phát biểu nào sau đây đúng?

  • A. Cường độ hô hấp tăng thì NH3 trong cây cũng tăng
  • B. Cường độ hô hấp tăng thì lượng NH3 trong cây giảm
  • C. Việc tăng giảm của quá trình hô hấp và lượng NH3 trong cây không liên quan nhau
  • D. Cường độ hô hấp tăng thì hàm lượng protein trong cây giảm

Câu 4: “....... (1)....... là quá trình ....(2).... các hợp chất hữa cơ thành CO2 và H2O, đồng thời giải phóng ....(3).... cần thiết cho các hoạt động sống của cơ thể”. (1), (2) và (3) lần lượt là

  • A. quang hợp, tổng hợp, O2
  • B. hô hấp, tổng hợp, năng lượng
  • C. quang hợp, oxi hóa, năng lượng
  • D. hô hấp, oxi hóa, năng lượng

II. Phần tự luận (6 điểm)

Câu 1: Phân tích tính ứng dụng của nghiên cứu khoa học về hô hấp ở thực vật?

Câu 2: Trình bày quá trình hô hấp diễn ra trong môi trường ngập nước ở thực vật?


I. Trắc nghiệm:

(Mỗi câu đúng tương ứng với 1 điểm)

Câu hỏi

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Đáp án

C

A

B

D

II. Tự luận: 

Câu 1: 

Ứng dụng trong nông nghiệp

  • Nâng cao năng suất cây trồng: Nghiên cứu hô hấp ở thực vật giúp hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hô hấp, từ đó có thể áp dụng các biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất cây trồng. Ví dụ, việc kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,... có thể giúp điều chỉnh tốc độ hô hấp, từ đó tăng cường quá trình quang hợp và tổng hợp chất hữu cơ trong cây trồng.
  • Cải thiện chất lượng nông sản: Nghiên cứu hô hấp ở thực vật cũng giúp hiểu rõ hơn về các quá trình sinh hóa xảy ra trong quá trình hô hấp, từ đó có thể áp dụng các biện pháp bảo quản nông sản để giảm thiểu tổn thất chất dinh dưỡng và chất lượng nông sản. Ví dụ, việc bảo quản nông sản ở nhiệt độ thấp có thể làm giảm tốc độ hô hấp, từ đó giúp nông sản giữ được chất lượng tốt hơn.
  • Phát triển các giống cây trồng mới: Nghiên cứu hô hấp ở thực vật cũng giúp phát triển các giống cây trồng mới có khả năng hô hấp hiệu quả hơn. Điều này có thể giúp cây trồng sử dụng năng lượng hiệu quả hơn, đồng thời giảm thiểu phát thải khí CO2 vào môi trường.

Ứng dụng trong môi trường

  • Giảm thiểu phát thải khí nhà kính: Nghiên cứu hô hấp ở thực vật giúp hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hô hấp của thực vật, từ đó có thể áp dụng các biện pháp kỹ thuật để giảm thiểu phát thải khí nhà kính. Ví dụ, việc trồng rừng có thể giúp giảm thiểu phát thải khí CO2 vào môi trường.
  • Xử lý ô nhiễm môi trường: Nghiên cứu hô hấp ở thực vật cũng giúp hiểu rõ hơn về khả năng hấp thụ và chuyển hóa các chất ô nhiễm của thực vật. Điều này có thể giúp ứng dụng thực vật để xử lý ô nhiễm môi trường, chẳng hạn như xử lý nước thải, khí thải,...

Ứng dụng trong y học

  • Nghiên cứu về hô hấp ở thực vật cũng có thể giúp hiểu rõ hơn về quá trình hô hấp ở động vật và con người. Điều này có thể giúp phát triển các phương pháp điều trị các bệnh liên quan đến hô hấp.
  • Nghiên cứu về hô hấp ở thực vật cũng có thể giúp phát triển các loại thuốc mới có tác dụng kích thích hô hấp hoặc ức chế hô hấp. Điều này có thể được ứng dụng trong điều trị các bệnh như suy hô hấp, ngộ độc,...

Câu 2:

Quá trình hô hấp ở thực vật là quá trình chuyển hóa các chất hữu cơ thành năng lượng và các sản phẩm cuối cùng là CO2 và H2O. Quá trình này diễn ra trong tất cả các cơ quan của thực vật, nhưng mạnh nhất ở các cơ quan đang sinh trưởng và phát triển mạnh.

Ở môi trường ngập nước, các thực vật có cơ chế hô hấp riêng biệt. Chúng thường phát triển hệ thống giúp cho khí oxi dễ dàng chạy đến các tế bào. Cụ thể, thực vật có mô ngập nước sẽ có thêm mô aerenchym, hỗ trợ vận chuyển khí. 

Quá trình lên men ở rễ cây diễn ra qua hai giai đoạn:

  • Đường phân: Ứng dụng enzim để phân giải phân tử glucose thành axit piruvic và 2 phân tử ATP.
  • Lên men: Axit piruvic tiếp tục được lên men để tạo thành các sản phẩm cuối cùng là CO2, H2O và một số sản phẩm trung gian khác.

Quá trình hô hấp sầm uất tương tự như thực vật trên cạn: khí tốt điện giải (CO2 và O2) được hấp thu và giải phóng thông qua lỗ khí

Các sản phẩm cuối cùng của quá trình lên men ở rễ cây ít năng lượng hơn so với quá trình hô hấp hiếu khí. Do đó, quá trình lên men chỉ cung cấp một lượng năng lượng nhỏ cho hoạt động sống của rễ cây.

Ngoài ra, quá trình lên men cũng tạo ra một số sản phẩm trung gian độc hại, có thể gây hại cho rễ cây. Nếu quá trình lên men diễn ra trong thời gian dài, có thể dẫn đến thối rễ và chết cây.

Để hạn chế tác hại của quá trình lên men ở rễ cây trong môi trường ngập nước, có thể áp dụng một số biện pháp sau:

  • Tăng cường thoát nước: Tăng cường thoát nước cho đất để rễ cây có thể tiếp xúc với không khí.
  • Sử dụng các giống cây trồng có khả năng chịu ngập tốt: Các giống cây trồng này có khả năng hô hấp kị khí hiệu quả hơn, do đó hạn chế được tác hại của quá trình lên men.
  • Sử dụng các biện pháp xử lý đất: Sử dụng các biện pháp xử lý đất để tăng cường khả năng thoát nước của đất, đồng thời giảm thiểu sự tích tụ các sản phẩm độc hại của quá trình lên men.

Từ khóa tìm kiếm Google: Đề kiểm tra Sinh học 11 CTST bài 6: Hô hấp ở thực vật, đề kiểm tra 15 phút sinh học 11 chân trời sáng tạo, đề thi sinh học 11 chân trời sáng tạo bài 6

Bình luận

Giải bài tập những môn khác