Slide bài giảng Tiếng Việt 4 cánh diều Bài 4 Viết 3: Luyện tập tả cây cối; Nói và nghe 2: Trao đổi: Em đọc sách báo
Slide điện tử Bài 4 Viết 3: Luyện tập tả cây cối; Nói và nghe 2: Trao đổi: Em đọc sách báo. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của môn tiếng Việt 4 Cánh diều sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
BÀI 4: KHO BÁU CỦA EM
BÀI VIẾT 3
Câu 1: Nội dung và số câu trong đoạn kết của bài văn dưới đây có gì khác đoạn kết của bài văn Cây si (trang 35)?
Sầu riêng là loại trái quý của miền Nam. Hương vị nó hết sức đặc biệt, mũi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí. Còn hàng chục mét mỗi tối nơi để sầu riêng, hương đã ngào ngạt xông vào cảnh mũi. Sầu riêng thơm mũi của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong gia hạn. Hương vị quyến rũ đến kì lạ.
Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm. Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi toả khắp khu vườn. Hoa đậu từng chùm, màu trắng ngà. Cảnh hoa nhỏ như vảy cả, hao hao giống cảnh sen con, lác đác vài nhuỵ li ti giữa những cánh hoa. Mỗi cuống hoa ra một trái. Nhìn trái sầu riêng lủng lẳng dưới cảnh trông giống những tổ kiến. Mùa trái rộ vào tháng Tư, tháng Năm ta.
Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lạ này. Thân nó khẳng khiu, cao vút, cành ngang thẳng đuột, thiếu cái dáng cong, dáng nghiêng, chiều quằn, chiều lượn của cây xoài, cây nhãn. Lá nhỏ xanh vàng, hơi khép lại, tưởng như lá héo. Vậy mà khi trái chín, hương toả ngọt ngào, vị ngọt đến đam mê.
MAI VĂN TẠO
Bài doạn rút gọn:
- Nội dung và số câu trong đoạn kết của bài văn dưới:
+ Cảm nhận và cách nhìn của người viết với cây, các bộ phận của cây.
+ Ca ngợi sự ngon ngọt của quả.
Số câu của đoạn kết: 4 câu.
So với bài văn Cây si (trang 35):
+ Lá si giúp em liên tưởng tới người thân.
Số câu của đoạn kết: 1 câu.
Câu 2: Viết kết bài cho bài văn tả cây cối mà em đã lập dàn ý:
a) Một đoạn kết bài mở rộng.
b) Một đoạn kết bài không mở rộng.
Bài doạn rút gọn:
a) Một đoạn kết bài mở rộng:
Ta yêu loài hoa mười giờ không chỉ vì là loài hoa đẹp, mà còn vì sự đặc biệt trong cách gọi tên, sự kiên cường và bền bỉ khi dễ trồng đến thế! Hoa sớm tàn và cũng sớm tắt, cứ như muốn nói rằng: để có được loài hoa đẹp nhất, cần phải sự chuẩn bị kĩ càng và tốt nhất trong suốt thời gian còn lại của một ngày.
b) Một đoạn kết bài không mở rộng:
Hoa mười giờ là một loài hoa đặc biệt, khiến ai nghe rồi cũng phải nhớ tên.
TRAO ĐỔI
Câu 1: Giới thiệu một câu chuyện (hoặc bài thơ, bài văn, bài báo) đã đọc ở nhà về việc đọc sách và ích lợi của sách.
Bài doạn rút gọn:
* Câu chuyện “Chiếc giỏ đựng than”
Ngày xưa, có một chú tiểu sống trên núi cùng với sư phụ tại một ngôi chùa nhỏ. Công việc của cậu hàng ngày đơn giản chỉ là gánh nước, nấu cơm, quét dọn bụi bặm và đọc sách cùng sư phụ của mình.
Cuộc sống cứ thế yên bình trôi qua, chú tiểu vẫn xuất sắc hoàn thành nhiệm vụ của mình chỉ riêng việc đọc sách khiến cậu cảm thấy chán nản. Một hôm chú tiểu hỏi sư phụ: “Tại sao chúng ta phải đọc nhiều sách như vậy, con thấy việc đọc sách có ích gì đâu?”.
Sư phụ nghe vậy bèn mỉm cười nói với cậu ngày mai hãy mang cái giỏ này để xách nước thay vì cái thùng hay xách bấy lâu nay. Chú tiểu mặc dù không hiểu ý nghĩa nhưng vẫn vâng lời, ngày nào cũng mang cái giỏ đi để xách nước nhưng khi về đến nơi thì bao nhiêu nước cũng chảy hết qua cái lỗ trên giỏ.
Khi cậu thắc mắc về việc này thì sư phụ nói hãy cứ tiếp tục và cậu vâng lời nhưng chẳng được bao lâu. Nỗi thất vọng ngày càng lớn khi ngày nào cũng phải làm việc vô ích này khiến cậu chán nản, đến khi không chịu được nữa cậu nói với sư phụ rằng mình không làm nữa vào ngày mai.
Sư phụ mỉm cười, bảo chú tiểu lấy cái giỏ ra đây và ôn tồn nói: “Con nghĩ việc làm của con là vô ích sao? Hãy nhìn thử xem, cái giỏ này trước kia đựng than đen nhẻm nhưng từ ngày con lấy nó để xách nước nó đã sạch trong không còn lấm lem vết than như xưa nữa.
Việc đọc sách cũng vậy, lợi ích của nó không thấy được bằng mắt, không phải ngày một ngày hai để mong thành công nhưng không có nghĩa là quá trình này trải qua vô nghĩa. Con đọc một quyển sách mỗi ngày, tâm hồn sẽ được rửa trôi một ít, đến khi đủ thì sẽ sạch bong như cái giỏ than này”.
Chú tiểu hiểu ra, thầm cảm ơn Thầy và từ đó không còn chán ghét việc đọc sách nữa.
Câu 2: Trao đổi về nội dung câu chuyện (hoặc bài thơ, bài văn, bài báo) mà bạn em giới thiệu:
a) Em thích nhân vật (hoặc chi tiết, hình ảnh) nào? Vì sao?
b) Câu chuyện (hoặc bài thơ, bài văn, bài báo) đó nói lên điều gì?
Cách giới thiệu, trao đổi: Thực hiện như đã hướng dẫn ở các bài học trước.
Bài doạn rút gọn:
a) Em thích hình ảnh cái giỏ đựng than. Vì đây là điều em không nghĩ tới, coi là vật bình thường và không thể hiệu quả để đựng được nước. Lời nói của sư phụ đã làm em rất bất ngờ.
b) Câu chuyện đã nói lên bài học thú vị: Đọc sách không thể đem lại một kết quả nhìn thấy bằng mắt được. Giá trị của việc đọc sách là nằm ở tâm hồn, sự ngấm và thẩm thấu ý nghĩa từ sách sẽ làm ta phát triển.