Giải bài 13 hóa học 12: Đại cương về polime

Bài học này trình bày nội dung: Đại cương về polime. Dựa vào cấu trúc SGK hóa học lớp 12, Tech12h sẽ tóm tắt lại hệ thống lý thuyết và hướng dẫn giải các bài tập 1 cách chi tiết, dễ hiểu. Hi vọng rằng, đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em học tập tốt hơn.

Giải bài 13 hóa học 12: Đại cương về polime

A - KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

I.Khái niệm, phân loại, đặc điểm cấu trúc

  • Polime là những hợp chất có phân tử khối rất lớn do nhiều đơn vị cơ sở (gọi là mắt xích) liên kết với nhau tạo nên.
  • Tên polime = ghép từ “poli” trước tên polime
  • Polime phân loại theo nguồn gốc: polime tổng hợp, polime thiên nhiên và polime bán tổng hợp
  • Đặc điểm cấu trúc: mạch nhánh, mạch không nhánh, mạch không gian.

II.Tính chất vật lí

  • Hầu hết là những chất rắn, không bay hơi, không có nhiệt độ nóng chảy cố định, khó hòa tan trong các dung môi thông thường, nhiều chất có tính cách điện, cách nhiệt, một số có tính dẻo, tính đàn hồi,..

III.Tính chất hóa học

  • Phản ứng phân cắt mạch polime: phản ứng thủy phân hoặc giải trùng hợp hay đề polime hóa

Bài 13: Đại cương về polime

  • Phản ứng giữ nguyên mạch: thường là phản ứng thế hay cộng. Thí dụ:

Bài 13: Đại cương về polime

  • Phản ứng tăng mạch polime: thường là phản ứng nối các đoạn mạch không phân nhánh thành phân nhánh hoặc mạng  không gian.Thí dụ

Bài 13: Đại cương về polime

IV. Phương pháp điều chế

1. Phản ứng trùng hợp

  • Trùng hợp là quá trình kết hợp nhiều phân tử nhỏ giống nhau hay tương tự nhau thành phân tử lớn (polime).
  • Điều kiện phản ứng: phân tử có liên kết bội hoặc vòng kém bền
  • Thí dụ 

Bài 13: Đại cương về polime

2. Phản ứng trùng ngưng

  • Trùng ngưng là quá trình kết hợp  nhiều phân tử nhỏ thành phân tử lớn đồng thời giải phóng những phân tử nhỏ khác (H2O)
  • Điều kiện phản ứng: trong phân tử có ít nhất hai nhóm chức có khả năng phản ứng
  • Thí dụ

Bài 13: Đại cương về polime

B. Bài tập và hướng dẫn giải

Câu 1.(Trang 64 SGK) 

Cho các polime: polietilen, xenlulozo, tinh bột, nilon-6, nilon-6,6, polibutadien. Dãy các polime tổng hợp là

A. polietilen, xenlulozo, nilon-6, nilon-6,6.

B. polietilen, polibutadien, nilon-6,nilon-6,6.

C. polietilen, tinh bột, nilon-6, nilon-6,6.

D. polietilen, nilon-6,6, xenlulozơ.

Câu 2.(Trang 64 SGK) 

Polime nào sau đây được tổng hợp bằng phản ứng trùng hợp ?

A. Poli(vinyl clorua);

B. Polisaccarit;

C. Protein;

D. Nilon-6,6.

Câu 3.(Trang 64 SGK) 

Phân biệt sự trùng hợp và trùng ngưng về các mặt: phản ứng, monome và phân tử khối của polime so với monome. Lấy ví dụ minh họa.

Câu 4.(Trang 64 SGK) 

Gọi tên các phản ứng và viết phương trình hóa học của phản ứng polime hóa các monome sau:

a) CH3-CH=CH2.

b) CH2=CCl-CH=CH2.

c) CH2=C(CH3)-CH=CH2.

d) CH2OH-CH2OH và m-C6H4(COOH)2 (axit isophtalic).

e) NH2-[CH2]10COOH.

Câu 5.(Trang 64 SGK) 

Từ các sản phẩm hóa dầu (C6H6 và CH2= CH2) có thể tổng hợp được polistiren, chất được dùng sản xuất nhựa trao đổi ion. Hãy viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra (có thể dùng thêm các hợp chất vô cơ cần thiết).

Câu 6.(Trang 64 SGK) 

Hệ số polime hóa là gì? Có thể xác định chính xác hệ số polime hóa được không? 

Tính hệ số polime hóa của PE, PVC và xenlulozo, biết rằng phân tử khối trung bình của chúng lần lượt là 420 000, 250 000 và 1 620 000.

Nội dung quan tâm khác

Bình luận