B Hoa's family Unit 3: At home

Xoay quanh câu chuyện của gia đình Hoa, chúng ta sẽ cùng nhau luyện tập các câu hỏi về nghề nghiệp và củng cố ngữ pháp so sánh hơn và hơn nhất. Phần này bao gồm cả 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Bài viết sau là gợi ý giải bài tập trong sách giáo khoa.

1. Listen. Then practice with a partner 4. Listen. Complete these forms for three people on the tape. 5. Listen and read
B Hoa's family Unit 3: At home

B – Hoa’s family

1. Listen. Then practice  with a partner. (Nghe. Sau đó thực hành với bạn cùng học)

Dịch:

  • Lan: Kể cho tôi nghe về gia đình của bạn đi Hoa. Ba của bạn làm nghề gì?
  • Hoa:Ba mình là nông dân. Ông ấy làm việc ở nông trại của gia đình ở miền quê. Ba mình trồng rau và nuôi gia súc.
  • Lan: Còn mẹ của bạn? Bà ấy làm nghề gì?
  • Hoa:Mẹ của mình luôn luôn bận rộn. Bà làm việc rất vất vả từ sáng đến tối. Bà làm việc nhà và phụ giúp ở nông trại.
  • Lan: Thế ba mẹ bạn có thích công việc của mình không?
  • Hoa: Có chứ. Ba mẹ mình thích làm việc ở nông trại.
  • Lan: Bạn có anh chị em không?
  • Hoa : Có. Mình có một em gái. Nó mới 8 tuổi. Đây là hình của nó. 

Now answer (Bây giờ trả lời)

Giải:

  • a) What does Hoa’s father do?
    => Hoa's father is a farmer.
  • b) Where does he work?
    => He works on their farm in the countryside.
  • c) What is her mother’s job?
    => She is a housewife.
  • d) What does she do every day?
    => She does the housework and helps her husband on the farm.
  • e) Are they happy?
    => Yes. they are.
  • f) How old is Hoa’s sister?
    =>Hoa's sister is eight.

2. Read (Đọc)

Dịch:

What about Lan’s family? What do her parents do?
(Còn gia đình của Lan thì sao? Bố mẹ cô ấy làm nghề gì?)

Bố của Lan là một bác sĩ. Ông ấy làm việc ở bệnh viện. Ông ấy chăm sóc các trẻ em bị bệnh. Mẹ của Lan là giáo viên. Bà ấy dạy ở trường tiểu học.
Lan có một người anh. Anh của Lan là một ký giả. Anh ấy làm việc cho một tờ báo ở Hà Nội.

Now practice with a partner (Bây giờ thực hành với bụn cùng học)

a) Talk about Lan's family. (Nói về gia đình của Lan)

  • Lan's father is a doctor. He works in a hospital. (Bố của Lan là một bác sĩ. Ông ấy làm việc ở bệnh viện.)
  • Lan’s mother is a teacher. She teaches in a primary school. (Mẹ của Lan là giáo viên. Bà ấy dạy ở trường tiểu học.)
  • Lan's brother is a journalist. He works for a Hanoi newspaper. (Anh của Lan là một ký giả. Anh ấy làm việc cho một tờ báo ở Hà Nội.)

b) About you (về bạn)                                                                                                              

In my family there are four people: my father, my mother, my younger brother and me. My father is a worker. He works for a car factory, in Ho Chi Minh City. My mother is a housewife. She does the housework. My younger brother is a pupil. He studies in a primary school. He is only eight years old. (Trong gia đình tôi có bốn người: cha tôi, mẹ, em trai tôi và tôi. Cha tôi là một công nhân. Ông làm việc cho một nhà máy sản xuất xe hơi ở thành phố Hồ Chí Minh. Mẹ tôi là nội trợ. Bà ấy làm việc nhà. Em trai tôi là một học sinh. Cậu bé học ở trường tiểu học. Cậu mới chỉ 8 tuổi.)

3. Match these half-sentences (Ghép các nửa câu lại với nhau)

Giải:

  • A farmer works on a farm. (Một nông dân làm việc trong một trang trại.)
  • A doctor takes care of sick people. (Một bác sĩ thì chăm sóc người bệnh.)
  • A journalist writes for a newspaper. (Một nhà báo viết cho một tờ báo.)
  • A teacher teaches in a school. (Một giáo viên dạy ở trường.)

4. Listen. Complete these forms for three people on the tape. (Nghe. Điền vào mẫu đơn này cho ba người trong băng)

Giải:

 

Person 1 (người thứ nhất)

Person 2 (người thứ hai)

Person 3 (người thứ ba)

Name (Tên)

Tom

Susan

Bill

Age (Tuổi)

26

19

20

Job (Nghề nghiệp)

teacher

journalist

nurse

Place of work (Nơi làm việc)

high school

magazine

hospital

5. Listen and read. (Nghe và đọc)

John Robinson is an English teacher from the USA. He’s looking for an apartment in Ha Noi for his family. He's asking his friend, Nhat, for advice. (John Robinson là giáo Viên dạy tiếng Anh từ Mỹ đến. Ông ấy đang tìm một căn hộ chung cư ở Hà Nội cho gia đình. Ông ấy đang hỏi bạn của ông là Nhật cho vài lời khuyên.)

  • John : Tìm một căn hộ chung cư ở Hà Nội có dễ không, Nhật?
  • Nhat : À. có vài căn hộ trống gần đây.
  • John : Thật hả? Nhưng căn hộ ấy có tốt không?
  • Nhat : À. có một căn hộ với hai phòng ngủ ở số 27. Đó là căn hộ xinh xắn và không đắt lắm.
  • John : Còn những căn khác?
  • Nhat : Căn hộ ở số 40 thì tốt hơn. Nó có ba phòng ngủ và rộng rãi hơn. Tuy nhiên, nó cũng đắt tiền hơn.
  • John : Đó có phải là căn hộ tốt nhất không?
  • Nhat : Không. Căn hộ tốt nhất ở số 79. Nó có bốn phòng ngủ và được trang bị đủ đồ đạc. Đó là căn hộ đắt tiền nhất.
  • John : Bạn nghĩ căn hộ nào thích hợp với gia đình tôi?
  • Nhat : Căn hộ rẻ nhất là căn tốt nhất cho ông. Nó nhỏ hơn hai căn hộ kia, nhưng nó là căn mới nhất và nó có một phòng tắm rộng rãi, hiện đại và một nhà bếp. Tôi nghĩ gia đình ông sẽ thích nó hơn.

Answer (Trả lời)

Giải:

  • a) Which is the cheapest apartment? (Đâu là căn hộ rẻ nhất?)
    => The cheapest apartment is the one with two bedrooms at number 27 (Căn hộ rẻ nhất là căn hộ có 2 phòng ngủ ở số 27)
  • b) Which is the most expensive? (Đâu là căn hộ đắt nhất)
    => The most expensive apartment is the one with four bedrooms and furniture at number 79. (Căn hộ đắt nhất là căn hộ với bốn phòng ngủ và đồ nội thất ở số 79.)
  • c) Which is the best apartment? (Căn hộ nào tốt nhất?)
    =>The best apartment is the furnished one at number 79. (Căn hộ tốt nhất là căn hộ được trang bị tiện nghi ở số 79.)
  • d) Which is the most suitable apartment for John and his family? Describe it. (Căn hộ nào phù hợp nhất cho John và gia đình anh ấy? Miêu tả nó.)
    => The most suitable apartment for John and his family is the one at number 27. It's smaller than the other two, but it's the newest of the three and it has a large, modern bathroom and a kitchen. (Căn hộ phù hợp nhất cho John và gia đình là căn hộ số 27. Nó nhỏ hơn hai căn hộ kia, nhưng đó là căn hộ mới nhất trong ba căn hộ và có phòng tắm lớn, hiện đại và một nhà bếp.)

6. Write (Viết)

Below is John's letter to his wife and daughter in the USA. Complete the letter using these words. (Sau đây là lá thư của John gửi cho vợ và con gái ông ở Mỹ. Điền vào lá thư bằng những từ này)

Giải:

August 16

Dear Sally and Liz,

I have some good news for you. I found a place for us to live in Ha Noi. There are some beautiful apartments here. Some are cheap, but a lot are expensive. Luckily, the nicest apartment is also the cheapest. It has great bedrooms and a large bathroom. The living room is rather small, but the kitchen is big, so we will eat our meals there.

I think this is the best apartment for us because it’s near the city center I will write aeain soon with more news.

I hope you're both well.

Love,

John.

Dịch:

16 tháng 8

Sally và Liz yêu dấu,

Cha có tin tốt cho hai mẹ con đây. Chađã tìm được nơi phù hợp cho chúng ta sống ở Hà Nội. Có một vài căn hộ đẹp ở đây. Một vài căn thì rẻ, nhưng nhiều căn thì đắt lắm. Thật may mắn, căn hộ đẹp nhất thì cũng rẻ nhất. Nó có các phòng ngủ tuyệt vời và một nhà tắm rộng. Phòng khách hơi nhỏ nhưng nhà bếp thì rộng rãi, nên chúng ta có thể ăn ở đó.

Cha nghĩ đây là căn hộ tốt nhất cho chúng ta vì nó gần trung tâm thành phố.

Cha sẽ viết cho hai mẹ con sớm với nhiều thông tin hơn.

Hai người giữ gìn sữ khỏe nhé.

Thương,

John.

Bình luận

Giải bài tập những môn khác